Tình duyên và Tam hợp – Tứ hành xung

Thảo luận trong 'Chiêm tinh – tướng số - tử vi' bắt đầu bởi Tú bờm, 28/6/12.

Lượt xem: 95,240

  1. Tú bờm

    Tú bờm New Member

    timthumb222.png
    Tam hợp :

    1 -dần – ngọ -tuất
    2 – hợi -mão -mùi
    3- thân- tý- thìn
    4 – tỵ -dậu -sửu

    Tứ hành xung lục hại :

    mùi -tý gặp nhau lắm tai họa
    ngọ-cùng sửu đối sợ không may
    tỵ-dần tương hội thêm đau đớn
    thân – hợi xuyên nhau thật đắng cay
    mão-thìn gặp nhau càng khổ não
    dậu trông tuất nọ lắm bi ai

    Như vậy:

    Tam hợp : các tuổi cách nhau 4, 8, 12, 16, 20, … tuổi
    Tứ xung : các tuổi cách nhau 3, 6, 9, 12, 15, 18, 21 …. tuổi

    Thuyết âm dương ngũ hành

    Âm dương:

    Âm dương không phải là vật chất cụ thể, không gian cụ thể mà thuộc tính của mọi hiên tượng mọi sự vật, trong toàn thể vũ trụ cũng như trong từng tế bào, từng chi tiết.

    Âm dương là hai mặt đối lập: Mâu thuẫn – Thống nhất, chuyển hoá lẫn nhau, dựa vào nhau mà tồn tại, cùng triệt tiêu thay thế nhau. Trong dương có mầm mống của âm, ngược lại trong âm có mầm mống của dương. Trong tất cả các yếu tố không gian, thời gian, vật chất ý thức đều có âm dương. Âm dương không những thể hiện trong thế giới hữu hình kể cả vi mô và vĩ mô mà còn thể hiện cả trong thế giới vô hình, hay gọi là thế giới tâm linh như tư duy, cảm giác, tâm hồn …từ hiện tượng đến bản thể..

    Ngũ hành:

    Có 5 hành: Hoả (lửa), Thổ (Đất), Kim (Kim loại), Thuỷ (nước, chất lỏng). Mộc (cây cỏ). Theo quan niệm cổ xưa thì mọi vật chất trong vũ trụ đầu tiên do 5 hành đó tạo nên.

    Ngũ hành có quy luật sinh, khắc chế hoá lẫn nhau. Để bạn đọc dễ hiểu, dễ nhớ chúng tôi xin trình bày luật tương sinh, tương khắc dưới dạng mấy câu ca dao sau:

    Ngũ hành sinh:

    Ngũ hành sinh thuộc lẽ thiên nhiên:

    Nhờ nước cây xanh mới mọc lên (Thuỷ sinh mộc- màu xanh)

    Cây cỏ làm mồi nhen lửa đỏ (Mộc sinh hoả- màu đỏ)

    Tro tàn tích lại đất vàng thêm (Hoả sinh thổ: Màu vàng)

    Lòng đất tạo nên kim loại trắng ( Thổ sinh kim: màu trắng)

    Kim loại vào lò chảy nước đen (Kim sinh thuỷ- màu đen)

    Ngũ hành khắc:

    Ngũ hành tương khắc (lẽ xưa nay)

    Rễ cỏ đâm xuyên lớp đất dày ( Mộc khắc thổ: Tụ thắng tán)

    Đất đắp đê cao ngăn lũ nước (Thổ khắc Thuỷ: Thực thắng hư)

    Nước dội nhanh nhiều tắt lửa ngay (Thuỷ khắc hoả: chúng thắng quả, nhiều thắng ít)

    Lửa lò nung chảy đồng, chì, thép (Hoả khắc kim: Tinh thắng kiên)

    Thép cứng rèn dao chặt cỏ cây ( Kim khắc mộc: cương thắng nhu).

    Ngũ hành chế hoá:

    Chế hoá là ức chế và sinh hoá phối hợp nhau. Chế hoá gắn liền cả tương sinh và tương khắc. Luật tạo hoá là: mọi vật có sinh phải có khắc, có khắc sinh, mới vận hành liên tục, tương phản tương thành với nhau.
    Mộc khắc Thổ thì con của Thổ là Kim lại khắc Mộc

    Hoả khắc Kim thì con của Kim là Thuỷ lại khắc Hoả

    Thổ khắc Thuỷ thì con của Thuỷ là Mộc lại khắc Thổ

    Kim khắc Mộc thì con của mộc là Hoả lại khắc Kim

    Thuỷ khắc Hoả thì con của Hoả là Thổ lại khắc Thuỷ

    Nếu có hiên tượng sinh khắc thái quá không đủ, mất sự cân bằng, thì sẽ xảy ra biến hoá khác thường. luật chế hoá duy trì sự cân bằng: bản thân cái bị khắc cũng chứa đựng nhân tố (tức là con nó) để chống lại cái khắc nó.

    BẠN MỆNH GÌ

    * Mạng Kim, gồm có các tuổi:
    Nhâm Thân 1932 & Quý Dậu 1933; Canh Thìn 1940 & Tân Tỵ 1941; Giáp Ngọ 1954 & Ất Mùi 1955; Nhâm Dần 1962 & Quý Mão 1963; Canh Tuất 1970 & Tân Hợi 1971; Giáp Tý 1984 & Ất Sửu 1985.
    * Mạng Hỏa gồm có các tuổi:
    Giáp Tuất 1934 & Ất Hợi 1935; Mậu Tý1948 & Kỷ Sửu 1949; Bính Thân 1956 & Đinh Dậu 1957; Giáp Thìn 1964 & Ất Tỵ 1965; Mậu Ngọ 1978 & Kỷ Mùi 1979; Bính Dần 1986 & Đinh Mão 1987.
    * Mạng Thủy gồm có các tuổi:
    Bính Tý 1936 & Đinh Sửu 1937; Giáp Thân 1944 & Ất Dậu 1945; Nhâm Thìn 1952 & Quý Tỵ 1953; Bính Ngọ 1966 & Đinh Mùi 1967; Giáp Dần 1974 & Ất Mão 1975; Nhâm Tuất 1982 & Quý Hợi 1983.
    * Mạng Thổ gồm có các tuổi:
    Mậu Dần 1938 & Kỷ Mão 1939; Bính Tuất 1946 & Đinh Hợi 1947; Canh Tý 1960 & Tân Sửu 1961; Mậu Thân 1968 & Kỷ Dậu 1969; Bính Thìn 1976 & Đinh Tỵ 1977; Canh Ngọ 1990 & Tân Mùi 1991.
    * Mạng Mộc gồm có các tuổi:
    Nhâm Ngọ 1942 & Quý Mùi 1943; Canh Dần 1950 & Tân Mão 1951; Mậu Tuất 1958 & Kỷ Hợi 1959; Nhâm Tý1972 & Quý Sửu 1973; Canh Thân 1980 & Tân Dậu 1981; Mậu Thìn 1988 & Kỷ Tỵ 1989

    Về cung thì mỗi tuổi có một cung khác nhau. Sau đây tôi kê trước cho các bạn có tuổi Đinh Tỵ (1977) đến Đinh Mão (1987).Nên nhớ cung phi của nam nữ khác nhau còn cung sinh thì giống nhau

    Đinh Tỵ (1977) Mệnh Thổ_ cung sinh : khảm_ cung phi khôn (nam), khảm (nữ)

    Mậu Ngọ (1978) Mệnh Hoả-cung sinh : chấn_ cung phi :tốn (nam),khôn (nữ)

    Kỷ Mùi (1979) Mệnh Hoả_ cung sinh : Tốn_ cung phi: chấn (nam), chấn (nữ)

    Canh Thân (1980) Mệnh Mộc_ cung sinh: Khảm_ cung phi :Khôn (nam), Tốn (nữ)

    Tân Dậu (1981) Mệnh Mộc _cung sinh : Càn_ cung phi : Khảm (nam), Cấn (nữ)

    Nhâm Tuất (1982) Mệnh Thuỷ _cung sinh : Đoài_ cung phi : Ly (nam), Càn (nữ)

    Quý Hợi (1983) Mệnh Thuỷ _cung sinh :Cấn_ cung phi : cấn(nam), đoài (nữ)

    Giáp Tý (1984) Mệnh Kim_ Cung sinh :Chấn _ cung phi :Đoài (nam), Cấn (nữ)

    Ất Sửu (1985) Mệnh Kim_ cung sinh : Tốn_ cung phi : Càn (nam), Ly (nữ)

    Bính Dần (1986) Mệnh Hoả_cung sinh : Khảm_ cung phi :Khôn (nam), khảm (nữ)

    Đinh Mẹo (1987) Mệnh Hoả_ cung sinh: Càn_ cung phi; Tốn (nam), Khôn (nữ)

    Muốn biết hai cung có xung khắc nhau hay không thì các bạn xem cách trình bày sau.

    Còn các bạn nào cùng tuổi thì tất phải hợp nhau rồi. Người ta có câu nói “Vợ chồng cùng tuổi ăn rồi nằm duỗi”.

    Về cung là phần rắc rối khó nhớ nhất nên mới đầu không quen ta ghi lại trên một tờ giấy để tiện tra cứu sau này.

    Lại phải nhớ những từ cổ này
    Sinh khí, diên niên (phước đức), Thiên y, phục vì (qui hồn)
    Đó là nhóm từ nói về điều tốt
    Ngũ quỉ, Lục sát (du hồn), hoạ hại (tuyệt thể), tuyệt Mệnh Đó là nhóm từ nói về điều xấu.
    Sau đây là tám cung biến tốt xấu , không cần học thuộc mà khi nào xem thì ta đem ra tra cứu.
    Sẽ cho thí dụ để các bạn hiểu cách xem tuổi cụ thể

    Bây giờ nói về tám cung biến hoá
    Khi tôi viết tắt càn-càn thì hãy hiểu là người thuộc cung càn lấy người thuộc cung càn, hoặc tôi viết cấn- chấn thì hãy hiểu là người có cung cấn lấy người thuộc cung chấn v.v….

    1.càn-đoài : sinh khí, tốt; càn-chấn : ngủ quỉ, xấu; càn-khôn iên niên, phước đức, tốt.; càn-khảm; lục sát (du hồn), xấu; càn-tốn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu; càn-cấn: thiên y, tốt; càn-ly: tuyệt Mệnh, xấu; càn-càn: phục vì (qui hồn), tốt.

    2.khảm-tốn: sinh khí, tốt. khảm-cấn: ngủ quỷ, xấu. khảm-ly: diên niên (phước đức), tốt. khảm_khôn: tuyệt Mệnh,xấu. khảm_khảm phục vì (qui hồn), tốt

    3.cấn-khôn: sinh khí, tốt. cấn-khảm: ngủ quỷ, xấu. cấn-đoài: diên niên (phước đức). cấn-chấn: lục sát (du hồn), xấu. cấn-ly: họa hại (tuyệt thể), xấu. cấn-càn: thiên y, tốt. cấn -tốn: tuyệt Mệnh, xấu. cấn-cấn: phục vì (quy hồn), tốt.

    4.chấn-ly: sinh khí, tốt. chấn-cấn: ngủ quỉ, xấu. chấn-tốn: diên niên (phước đức), tốt. chấn-cấn: lục sát (du hồn), xấu. chấn-khôn: họa hại (tuyệt thể), xấu. chấn-khảm: thiên y, tốt. chấn-đoài: tuyệt Mệnh, xấu. chấn-chấn: phục vì (qui hồn), tốt.

    5.tốn-khảm: sinh khí, tốt. tốn-khôn: ngũ quỉ, xấu. tốn-chấn: diên niên (phước đức). tốn-đoài: lục sát (du hồn). tốn-càn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. tốn-ly: thiên y, tốt. tốn-cấn: tuyệt Mệnh, xấu. tốn-tốn: phục vì (qui hồn), tốt

    6. ly-chấn: sinh khí, tốt. ly-đoài: ngũ quỉ, xấu. ly-khãm: diên niên (phước đức), tốt. ly-khôn:lục sát (du hồn), xấu. ly-cấn : hoạ hại (tuyệt thể),xấu. ly-tốn: Thiên y, tốt. ly-càn: tuyệt Mệnh, xấu. ly-ly: phục vì (qui hồn), tốt.

    7. khôn-cấn: sinh khí, tốt. khôn-tốn: ngủ quỉ,xấu. khôn-càn: diên niên (phước đức), tốt. khôn-ly: lục sát (du hồn), xấu. khôn-chấn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. khôn-đoài: thiên y, tốt. khôn-khảm: tuyệt Mệnh, xấu. khôn-khôn: phục vì (qui hồn), tốt.

    8. đoài-càn: sinh khí, tốt. đoài-ly: ngũ quỹ, xấu. đoài-cấn, diên niên (phước đức), tốt. đoài-tốn; lục sát (du hồn), xấu. đoài-khảm: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. đoài-khôn: thiên y, tốt. đoài-chấn: tuyệt Mệnh, xấu. đoài-đoài: phục vì (qui hồn), tốt.

    Bây giờ xin nói lại về giờ âm lịch cho chính xác.
    (theo tháng âm lịch)

    Tháng 2 và tháng 8: từ 3giờ 40 đến 5 giờ 40 là giờ Dần.
    Tháng 3 và tháng 7: từ 3g50 đến5g50 là giờ Dần
    Tháng4 và tháng 6: từ 4g đến 6g là giờ Dần
    Tháng5 : từ 4g10 đến 6g10 là giờ Dần
    Tháng 10 và tháng chạp: Từ 3g20 đến 5g20 là giờ Dần
    Tháng 11: từ 3g10 đến 5g10 là giờ Dần

    Biết được giờ Dần ở đâu rồi thì các bạn tính lên là biết giờ khác. Ví dụ vào tháng 7 âm lịch từ 3g50 đến 5g50 là giờ Dần thì giờ Mão phải là từ 5g50 đến 7g50. Cứ thế tính được giờ Thìn, Tỵ…..
     
    Bài viết mới
    Last edited by a moderator: 15/1/18

    Bình Luận Bằng Facebook

  2. huongnghialinhtu

    huongnghialinhtu hoạt động

    cái này mình có đọc trong lich vạn niên rồi
     
  3. HuangZhong

    HuangZhong New Member

    Rất bổ ích, có mỗi 8 cung bát quái là hơi khó nhớ thôi, còn lại đều dễ nhớ...
     
  4. llivillr.lbyn

    llivillr.lbyn New Member

    trong lịch vạn niên, có đề cạp tới tam hợp - tứ hành xung nhưng đou có nói về mối quan hệ giữa nó và đườg tình duyên đou. với lại, bài này viết chi tiết quá. xin cám ơn nhiều nhé, nhé:D
     
  5. dothominhtuan

    dothominhtuan New Member

    Nếu nói hợp để lấy vợ lấy chồng thì k chỉ xem ở tam hợp - tứ hành xung nghĩa là năm mà còn phải ngày giờ sinh nữa
     
  6. thanhvancusi

    thanhvancusi New Member

    50%duyên nợ+10%do hợp tuổi+10%Hợp cung phi+10% do hợp mệnh+10% do hướng nhà+10% do hướng bếp để có thể có một lương duyên tốt đẹp.
     
  7. cuongetb

    cuongetb New Member

    Vợ chồng mình xung cách nhau 6 tuổi đấy. Cũng có cách hóa giải cả :)
     
  8. vậy Tam hợp hóa tam tai là sao
     
  9. nhaquelentinh

    nhaquelentinh New Member

    xung thực ra ko hẳn là xấu. vợ chồng xung tuổi có khi lại làm ăn khấm khá, tuy có hơi khắc khẩu
     
  10. hathu

    hathu New Member

    Hai vợ chồng em nằm trong tứ hành xung mà còn rơi vào trực xung luôn..hi...hi...khi lấy nhau bạn bố chồng em (khá cao tay nha) bấm tử vi cho hai đứa, bác ý hoá giải xung khắc bằng cách đẻ con, bác ý cho chúng em 4 năm và dặn đây là người tính còn lại phải xem trời có cho không nữa. Ơn trời, mười năm qua chúng em chỉ cãi nhau cỏn con vặt vãnh thôi! Vợ chồng chú em họ nhà em, lấy vợ nằm trong tam hợp, tính toán chi li từng ly từng tý, lấy nhau một mặt con rồi thì sinh ra đổ đốn...hic...Thôi thì đức năng thắng số các bác ạ. Biết mình xung khắc thì nhường nhịn, nhẫn nhau đi một tí mọi việc sẽ thuận lợi thôi.
     
  11. Triều Viên

    Triều Viên New Member

    Được đấy...
     
  12. hiepghe

    hiepghe Member

    Yeu thi lay, tinh toan lam gi..:)
     

Chia sẻ trang này