Sưu tầm QUỶ CỐC TOÀN MỆNH cảm ơn bác phong lan của lyso.vn đã chia sẻ

Thảo luận trong 'Chiêm tinh – tướng số - tử vi' bắt đầu bởi nam sơn đạo nhân, 15/7/11.

Lượt xem: 65,383

  1. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    6. Cơ nghiệp
    Tí môn thiên phúc tự nhiên phong
    Tích đức kỳ lân nhập mộng trung
    Đình hạ ban y hương niệu xứ
    Thung tùng lan huệ vũ đông phong
    Dịch:
    Cửa Tỉ môn tự nhiên bị ông Thiên phúc khép kín
    Vì đã tích đức nên trong giấc mộng mơ thấy con Kỳ lân
    Dưới sân từ màu áo sặc sỡ phát ra mùi hương thơm
    (Các) cây thung tùng lan huệ như nhảy múa với gió đông

    7. Huynh đệ (anh em)
    Song song nhạn túc lư hoa ngoại
    Nhất cá cô hong trục vãng hà
    Vạn lý giang sơn cọng du lãm
    Tùng âm thâm xứ anh kiêm hà
    Dịch:
    Bày nhạn ngủ từng cặp ờ ngoài rừng lau
    Một con chim hồng đang đuối theo trong buổi ráng chiều
    Non sông muôn dặm cùng nhìn ngắm
    Dưới bóng tùng sâu kín phản ánh vào cỏ kiêm cỏ hà
     
  2. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    8. Hành táng (sự nghiệp)
    Bình sinh từ thiện lạc thiên chân
    Mao tiết lưu phương cập hậu côn
    Thân hữu kỷ đa vinh hiển sự
    Trùng trùng điệp điệp báo hoàng ân
    Dịch:
    Suốt đời giữ lòng lành vui với tính trời cho
    Đã cầm cờ mao tiết lưu tiếng thơm cho con cháu
    Sau thân này đế lại cho bao nhiêu sự vinh hiển
    Trùng trùng điệp điệp bao lần lạy tạ ơn vua

    9. Hôn nhân (vợ chồng)
    Thường biến danh viên kỷ xứ hoa
    Hoa không tử thực hiển vương gia
    Tuế hàn nhân sự không trù trướng
    Minh nguyệt thanh phong hứng tự xa
    Dịch:
    Đã thưởng thức muôn hoa ở các vườn danh tiếng
    Hoa không mà sinh ra quả thực được vinh hiền ở nhà vua
    Cuối năm trời lạnh nhân sự luống buồn bã
    Đợi cho trăng sáng gió trong nguồn cảm hứng sẽ đến
     
  3. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    10. Tử tức (con cái)
    Hoa khai tam đóa giáng thanh hoàng
    Nhất quả tường đông nhất quả hương
    Cánh khán vãng lai chi thượng quả
    Nhãt chi thắng tựa nhất chi cường
    Dịch:
    Ba bông hoa nở màu xanh chen màu vàng
    Một quả ở tường bên đông một quả thơm
    Đến chiều lại xem quả ở trên cành
    Một cành tốt cũng giống cành kia mạnh

    h) Thu thành (cuối cuộc đời)
    Long xà đảo xứ thị quy kỳ
    Vạn lý giang sơn bất cải di
    Thiên bạn chi lan hương ánh nhật
    Phi phàm trực hướng cửu thiên thời
    Dịch:
    Đẽn năm Thìn năm Tỵ là kỳ hạn lúc trở về
    Thay muôn dặm non sông không có gì thay đổi
    Hoa chi hoa lan ở phương trời tỏa mùi hương hòa với ánh mặt trời
    Đó là lúc một cánh buồm lưu (trở) về Cửu thiên
     
  4. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    LƯỠNG ĐẦU: KỶ - ĐINH
    QUẺ SỐ 54: BÁT THUẦN KHÔN

    1. THIÊN OANH TINH
    Giờ Đinh Sửu: Cách THU HOA PHÙNG VŨ
    Dịch: Hoa mùa thu gặp mưa
    Giải: Trung niên giao vận thương hữu ý ngoại phong ba
    Dịch: Giao vận vào tuổi trung niên còn có sóng gió bất ngờ

    Giờ Đinh Mão: Cách VÃNG TIẾT HOÀNG HOA
    Dịch: Hoa vàng thời tiết muộn
    Giải: Lập chí kiên cường vãn cảnh tiêu diêu
    Dịch: Lập chí vững chắc tuổi già an nhàn

    2. THIÊN HỒ TINH
    Giờ Đinh Tỵ: Cách THIÊN CHU NHẬP HẢI
    Dịch: Thuyền nhỏ đi vào biển
    Giải: Cô lập vô trợ phòng hữu hoạn nạn
    Dịch: Một mình không ai giúp đỡ đề phòng hoạn nạn

    Giờ Đinh Mùi: Cách THU NHẠN TRIỂN 闡 DỰC
    Dịch: Nhạn mùa thu tung cánh
    Giải: Dục đồ phát triển 展 tu tại tứ nhập dĩ ngoại
    Dịch: Muốn phát triển nên đợi ngoài 40 tuổi

    3. THIÊN HOẢNG TINH
    Giờ Đinh Dậu: Cách THIỀN ĐIỂU ĐẦU LÂM
    Dịch: Ve sầu, chim cùng nương minh trong rừng
    Giải: Ỷ依 nhân tác giá miễn đồng nỗi 凍餒 chi ưu
    Dịch: Nương dựa nhờ người khác làm nên sự việc, khỏi lo đói rét

    Giờ Đinh Hợi: Cách LƯƠNG NGUYỆT HÀNH CHU
    Dịch: Đi thuyền dưới trăng lành
    Giải: Nhất sinh tiêu diêu tự tại
    Dịch: Suốt đời an nhàn sung sướng

    4. TIẾP THỤ PHÙNG XUÂN cách
    Nhất thượng vạn phong tuyết tiệm tiêu
    Thùy tương tân mộc tiếp tân điều
    Lợi danh bản thị tư cơ hữu
    Thành bại giai nhân mệnh lý chiêu
    Thủy tẽ uyên ương phân bạn lữ
    Thiên biên hồng nhạn thất quân cao
    Hoa khai chính thị xuân tam nguyệt
    Chỉ khủng cuồng phong nhất dạ phiêu

    Dịch: GHÉP CÂY GẶP MÙA XUÂN
    Mặt trời lên khỏi muôn ngọn núi tuyết dần tan
    Ai đem cành mới ghép cành mới
    Lợi danh vốn nhờ tư cơ mà có
    Việc thành hay bại cũng do mệnh mà ra
    Trên mặt nước uyên ương chia đôi ngả
    Bên trời hồng nhạn bay lạc đàn
    Hoa nở chỉnh vào lúc thảng ba mùa xuân
    Chỉ sợ một đêm cuồng phong làm cho rơi rụng

    5. PHÁN ĐOÁN

    * Thử mệnh cơ mưu hữu trí gian giảo đa nghi, hữu quyền bính, hội thao trì 操持, vô duyên chiêu đích tử 嫡子, hữu phận thú hiền thê, sinh đới tam hình thất sát, thân phòng nhục phá bì hành, tài bạch hướng ngoại phương tích tụ, phú quý tại gia hội thi vi 施 爲, chỉ nhân chiêu 昭 mộ 暮 phụng thiện, đáo xứ phương tiện từ bi 慈悲, đắc ý nùng thời hưu tiến bộ. lâm kỳ tỉnh đắc thất tiện nghi, nhược vấn lục thân huynh đệ phận, lạc hoa lưu thủy các đông tây.
    * Mệnh này là có cơ mưu có hiểu biết gian trá nhiều nghi ngờ, có quyền hành trong tay, giỏi giữ gìn, không duyên với con trưởng, có phận lấy vợ hiền lành, sinh ra bị tam hình thất sát, thân thể phòng thịt phá da hành, tiền bạc hướng ra phương bên ngoài thì tích tụ giầu sang, ở trong nhà thường hay bày vẽ ra làm việc này việc kia, chỉ vì sớm chiều phụng sự điều thiện, đến nơi nào tỏ lòng lành thương xót, khi đã đắc ý nồng hậu rồi thì thôi chớ nên tiến tới nữa, tới kỳ tỉnh ngộ ra rồi được thì đã mất tiện lợi, nếu hỏi gia đình hai họ và thân phận của anh em, thì giống như hoa rơi nước chẩy ở Đông Tây mỗi nơi vậy.
     
  5. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    6. Cơ nghiệp
    Dục bải trần hành vọng bích tiêu
    Nại hà vũ dực vị kiên lao
    Âm công tích đức tri âm thượng
    Giá hạc hòe cầm thượng cửu cao
    Dịch:
    Muốn bỏ chốn bụi trần lên thang mây
    Tiếc rằng lông cánh chưa đầy đủ
    Nhờ âm công tích đức gặp được bạn tri âm
    Mang đàn cưỡi hạc lên chốn cửu cao

    7. Huynh đệ (anh em)
    Nhạn phi chi tự quá tiêu tương
    Lưỡng chích bi minh nhập sở hương
    Duy hữu cô hồng tiêu hán viễn
    Giang sơn nhược lục tích dư lương
    Dịch:
    Nhạn bay hình chữ chi qua bến tiêu tương (1)
    Hai con cất tiếng kêu bi thương bay vào nước Sở
    Chỉ còn lại chim hồng lẻ loi ờ tầng mây xa xôi
    Nhìn non sông một màu cỏ lục chất chất lương thừa
    (l) Nhạn bay hình chữ chi là bay không đều nhau.
     
  6. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    8. Hành táng (sự nghiệp)
    Chu hành bán dạ phong ba hiểm
    Tự ngộ dương đầu hữu nhật kỳ
    Đắc tại giang biên bình ồn xứ
    Tang du nguyệt chiếu hữu quang huy
    Dịch:
    Thuyền đi lúc nửa đêm gặp trận phong ba hiểm trở
    Đầu năm Mùi tự nhiên có người giúp đỡ
    Đáp vào ven bờ nơi yên ổn
    Bãi dâu được ảnh trăng chiều vào sáng rực

    9 Hôn nhân (vợ chồng)
    Sở thụ Ngô hoa cảnh sắc tiên
    Yến phi oanh vũ nhật hòa thiên
    Cuồng phong xâu vũ lai hiên hạm
    Nguyệt ám sơn thâm văn Đỗ quyên
    Dịch:
    Cây sở hoa Ngô cảnh sắc lại tươi
    Yến bay Oanh múa ánh dương chan hòa bâu trời
    Mưa to gió lớn đập vào mái hiên lan can
    Trăng mờ núi thắm vắng tiếng chim Đỗ quyên
     
  7. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    10. Tử tức (con cái) người tuổi Kỷ sinh giờ Đinh
    Chi đâu tam quả lộng thanh thiên
    Lưỡng quả điêu linh vãng kiến thương
    Nhược kiến khuyển dương bi hậu hỉ
    Long phi phượng vũ độc cao tường
    Dịch:
    Đău cành ba quả nức mùi hương
    Hai quả tàn tạ đến chiều gặp tồn thương
    Gặp năm Tuất năm Mùi sau cơn buồn lại thấy vui
    Rồng bay phượng múa, riêng bay lượn (2)
    (2) Việc con nào, con đó làm

    11. Thu thành (cuối cuộc đời)
    Kê thôi chung động nguyệt tương trầm
    Thử vĩ ngưu đầu hữu nhất kinh
    Khô mộc tái khai hoa diễm sắc
    Mộng hồi dũ giác mộng hồn thanh
    Dịch :
    Gà dục chuông kêu trăng sấp lặn
    Cuối năm Tý đầu năm Sửu gặp trận kinh hoàng
    Cây khô lại nở hoa diễm lệ
    Sau giấc mộng càng thấy mộng hồn thanh thoát
     
  8. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    LƯỠNG ĐẦU: KỶ - MẬU
    QUẺ SỐ 55: LÔI ĐỊA DỰ

    1. THIÊN KHIÊN TINH
    * Giờ Mậu Tý: Cách PHÓNG TIỄN XUYÊN VÂN
    Dịch: Phóng mũi tên xuyên mây
    Giải: Tuy hữu đại chí nan vọng thành công
    Dịch: Cho dù có chí lớn cũng khó mong được thành công
    * Giờ Mậu Dần: Cách OANH ĐỀ PHƯỢNG VŨ
    Dịch: Oanh hót Phượng múa
    Giải: Vận mệnh thác tạp tác sự hữu đắc hữu thất
    Dịch: Vận mệnh hỗn tạp làm việc có được có mất

    2. THIÊN TƯỚNG TINH
    * Giờ Mậu Thìn: Cách KINH ĐIỆP NHẬP
    Dịch: Bướm bị kinh sợ bay vào vườn hoa
    Giải: Thông minh tự dụng phòng nhập mê đồ
    Dịch: Tự cho là thông minh đề phòng đi vào đường sai lạc mê lầm
    * Giờ Mậu Ngọ: Cách THỦY THƯỢNG MINH CẦM
    Dịch: Gẩy đàn trên nước
    Giải: An nhàn xứ phòng hữu phong ba
    Dịch: Ở nơi an nhàn đề phòng gặp khi sóng gió

    3. THIÊN LỘC TINH
    * Giờ Mậu Thân: Cách KINH ĐIỂU THOÁT VÕNG
    Dịch: Chim thoát được lưới sợ hãi
    Giải: Tuy đa ưu hoạn sự hữu giải cứu chi nhân
    Dịch: Tuy gặp nhiều hoạn nạn tự nhiên có người đến giải cứu
    * Giờ Mậu Tuất: Cách KÌNH NGƯ TẠI CỪ 渠
    Dịch: Cá ở trong kênh ngòi sợ hãi
    Giải: Khốn thủ gia viên, sự đa phất nghịch
    Dịch: Khốn đốn cố thủ ở trong vườn trong nhà, việc nhiều ngang trái

    4. NHẠN QUÁ HÀN GIANG Cách
    Hoạt kế hoàn tu hoãn hoãn thành
    Kinh doanh cánh phục hữu kinh doanh
    Cố viên xuất sắc kham hồi thủ
    Thượng uyển xuân hoa khả tiến trình
    Nhạn ảnh quá giang đa thất trụy
    Đào hoa trị vũ diệc thương thần
    Bình sinh tiền thoái đa trù trướng
    Dương mã tương phùng túc lợi danh

    Dịch: NHẠN (bay) QUA SÔNG LẠNH
    Sinh kế nên tính từ từ mới thành công
    Kinh doanh tiếp tục lại kinh doanh
    Hãy quay đâu nhìn cảnh xuân sắc nơi vườn cũ
    Nên tiến bước về nơi vườn thượng uyển có hoa xuân
    Bóng nhạn thoáng qua sông phần lớn như rơi rụng
    Hoa đào gặp mưa cũng bị tổn thương
    Cuộc đời tiến thoái gặp nhiều lo lắng
    Dê Ngựa gặp nhau thời lợi danh đầy đủ (l)
    (l) Cuối năm Ngọ đầu năm Mùi

    5. PHÁN ĐOÁN
    * Thử mệnh sơ niên bác tạp 駁雜 tảo tuế tân cần, lao tâm phí lực, dụng tận tinh thần, cốt nhục như băng thán, tài bạch tợ phong vân, bách kế thiên phương thành nhất sự, thu lai tịnh bất kiến ân cần 慇勤 , viễn phương bằng hữu tương tôn trọng, cận xứ thân lân khước bất thân, chỉ hợp ly hương biệt tỉnh khứ, đắc an thân xứ thủ an thân.
    * Mệnh này tuổi trẻ lẫn lộn không thứ tự sớm bị cay đắng khổ cực, nhọc lòng hao phí sức lực, sử dụng hết cả tinh thần, gia đình ruột thịt như là băng lạnh tro tàn, tiền tài như mây gió tụ rồi tan, trăm phương ngàn kế cho thành một việc, kết quả thu lại đều chẳng thấy hậu đãi chu đáo, ở nơi phương xa bạn bè cùng tôn trọng, nơi chốn thân gần lại chẳng thân, chỉ hợp lìa xa quê đi nơi khác, được nơi an thân hãy ở yên thân.
     
  9. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    6) Cơ nghiệp
    Ngũ hồ tứ hải gia hà tại
    Lợi lộc du du chí khí cao
    Mạc quái trình đồ lai vãng tẩu
    Trùng khai cô trúc điếu linh ngao
    Dịch:
    Năm hồ bốn bể biết đâu là nhà
    Lợi lộc lâu dài chí khí lại càng cao
    Đừng lấy làm lạ sao cứ mãi bôn ba
    Hãy lấy cần trúc ra mà câu cá ngao vàng

    7 Huynh đệ (anh em)
    Ngũ phương phong tống ngủ minh kê
    Ngô Việt tiêu tương các tự y
    Duy hữu tiền đường giang thượng ngạn
    Đào hoa ảnh lý lộng kim huy
    Dịch:
    Gió thổi năm phương nghe tiếng năm con gà gáy
    Đều xa Cách Ngô Việt nơi bến tiêu tương
    Chỉ thấy trên bờ sông tiền đường
    Dưới bóng đào hoa dạo phướn vàng
     
  10. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    8. Hành táng (sự nghiệp)
    Lộc trọng chung tu chưởng ấn quyền
    Tài đa duy lự họa khiên liên
    Tri cơ mạc hướng giang biên lập
    Tự hữu cao nhân chỉ dẫn duyên
    Dịch:
    Lộc nhiều sau lại được năm quyên hành
    Của nhiều nhưng sợ họa liên miên
    Biết cơ như thế thì đừng đứng bên sông
    Tự nhiên có bậc cao nhân đến chỉ dẫn cho

    9. Hôn nhân (vợ chồng) người tuổi Kỷ sinh giờ Mậu
    Uyên ương tương đối lưỡng thê thê
    Phong đãi phù bình đông phục tê
    Nguyệt lạc lâm sao tinh lãng lãng
    Vô liêu sầu thính tử qui đề
    Dịch:
    Cặp uyên ương sống đôi dáng lướt thướt
    Gió lộng bèo trôi từ đông sang tây
    Trăng lặn đầu cây sao lấp lánh
    Nghe tiếng chim tử qui lòng buồn man mác
     
  11. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    10. Tử tức (con cái)
    Mộ xuân nhất đối hoa thành hậu
    Cẩn kiến chi đầu kết nhị đào
    Đản đác âm dương tài thực cửu
    Tự nhiên phúc chí tính danh cao
    Dịch:
    Sau khi đôi bông hoa nở vào cuối xuân
    Chỉ thấy đầu cành kết một trái đào
    Nhờ khỉ âm dương vun đắp đã lâu
    Tự nhiên phúc đến lừng tên tuổi

    11. Thu thành (cuối cuộc đời)
    Vận hạn chỉ sầu Canh dữ Ất
    Vận khai liên ngộ nguyệt quang huy
    Tâm tư tích nhật kinh doanh xứ
    Lục thủy thanh sơn ẩn thúy vi
    Dịch:
    Nên lo vận hạn vào năm Canh năm Ất
    Mây tan lại gặp trăng sáng rực
    Hãy nhớ lại nơi kinh doanh lần trước
    Non xanh nước biếc ẩn hiện khí trong xanh
     
  12. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    LƯỠNG ĐẦU: KỶ - KỶ
    QUẺ SỐ 56: BÁT THUẦN KHÔN

    1. THIÊN THOÁI TINH

    * Giờ Kỷ Sửu: Cách VŨ QUÁ CHỦNG TÚC
    Dịch: Qua cơn mưa trồng lúa
    Giải: Thiếu niên bất cần học lão đại đồ thường bi
    Dịch: Tuổi trẻ không siêng năng học già rồi sẽ hối hận
    * Giờ Kỷ Mão: Cách THẠCH THƯỢNG TÀI LIÊN
    Dịch: Trồng cây sen trên đá
    Giải: Vị tử tôn tác ngưu mã đồ tự lao khổ
    Dịch: Vì con cháu mà làm thân trâu ngựa, tự rước những lao nhọc khổ cực

    2. THIÊN HỐI TINH
    * Giờ Kỷ Tỵ: Cách BẢO KIẾM TÀNG HẠP
    Dịch: Gươm báu giấu trong tráp
    Giải: Tuy hữu cao tài nan vọng dụng thế
    Dịch: Tuy có tài cao khó mong muốn được đời dùng đến

    * Giờ Kỷ Mùi: Cách XUÂN MỘC TÚC ĐIỂU
    Dịch: Mùa xuân chim đậu trên cành cây
    Giải: Thiện ư doanh mưu y thực vô ưu
    Khéo kinh doanh khỏi lo cơm áo

    3. THIÊN ĐƯƠNG TINH
    * Giờ Kỷ Dậu: Cách ĐÔNG LĨNH TU TRÚC 修竹
    Dịch: Cây trúc cao trên đỉnh núi trong mùa Đông
    Giải: Tiêu dao khoái lạc vãn cảnh phả giai
    Dịch: An nhàn sung sướng cảnh về già càng thêm tốt đẹp

    * Giờ Kỷ Hợi: Cách BÌNH 缾 NỘI MAI HOA
    Dịch: Hoa mai trong bình
    Giải: Nhất sinh bão khuất vô đắc chí chi thời
    Dịch: Suốt đời ôm ấp hoài bão không lúc nào đắc ý

    4. TẠC THẠCH KIẾN NGỌC Cách
    Tạc thạch xuyên thờ phùng đoan ngọc
    Quái ngọc khô tùng bàng tu trúc
    Hồng nhạn thiên biên cô độc phi
    Âu lộ sa biên kiều nhất túc
    Viên lâm thị xứ phát xuân hoa
    Duy ngã đình tiền trưởng thu cúc
    Bách niên thế sự vấn như bà.
    Bán tử bán tôn tương bạn trú

    Dịch: ĐÀO ĐÁ THẤY NGỌC Cách
    Lúc đang đào đá bắt gặp ngọc quí
    Ngọc lạ cây tùng khô dựa vào cây trúc
    Bên trời chim hồng chim nhạn bay lẻ loi
    Cò vạc bên bãi cát kiễng một chân
    Vườn rừng là nơi hoa xuân nở
    Chỉ có ở trước sân ta cây cúc vàng lớn trong mùa thu
    Thử hỏi trăm năm thế sự như thế nào
    Cùng ở với con rể và cháu ngoại

    5. PHÁN ĐOÁN

    * Thử mệnh thâm tư viễn lự doanh viễn lao tâm, khẩu trực tâm từ tính cao khí ngạnh, thụ bất đắc khúc trực ngất bất đắc tiện nghi, phân thanh lý bạch, bổ đỏan khiên trường, vi sự dị thành vu nhân bất túc, thê nhược nan vi tử đa bất tú, công danh hư tài bạch háo, xảo lý đắc lai không lý khứ, thủy thượng phù bào nhỡn tiền hoa.
    * Mệnh này lo nghĩ sâu xa kinh doanh nơi xa nhọc lòng, miệng thẳng lòng lành chịu không nổi uốn cong bẻ thẳng, nuốt không nổi tiện nghi tạm bợ, chia rõ xanh trắng thêm ngắn bớt dài, làm việc dễ thành với người không đủ, vợ yếu đuối khó làm nên, con phần nhiều không tốt, công danh chỉ là hư ảo tiền bạc thì hao tổn, đựơc sự khéo léo tinh xảo lại đi mất trở thành không, bọt bèo nổi trên nước trước mắt chỉ là phù hoa .
     
  13. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    6. Cơ nghiệp
    Kinh cúc lâm trung trưởng cự tài
    Tiệm khai cơ địa khởi lâu đài
    Thiên biên thập tải không tiêu tức
    Cấp trạo nguyệt minh qui khứ lai

    Dịch:
    Cây lớn mọc lên trong rừng gai góc
    Dần mở mang nền móng xâu dựng lâu đài
    Mười năm ven trời vắng tin tức
    Dưới mảnh trăng mái chèo gấp đi cùng lại

    7. Huynh đệ (Anh em)
    Tứ nhạn tà phi Ngô Việt xứ
    Nhất thanh hạc lệ hướng thiên biên
    Tri âm đa cận thanh quang sắc
    Tinh trạo ngư chu tự vãng hoàn
    Dịch:
    Bốn con chim nhạn bay chếch về phía Ngô Việt
    Một tiếng bạc kêu lơ lửng phương trời
    Cùng bạn tri âm tới gần chốn thanh quang
    Thuyền câu phẳng lặng tự trôi về
     
  14. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    8. Hành táng (sự nghiệp)
    Vô tâm ỷ ngọc túc than dương
    Ngạc phá phương mai lộng lãng hương
    Tam ngũ dạ thâm qui nguyệt bạ
    Tiếu đàm phong nguyệt hướng tiêu tương

    Dịch:
    Không có ý đem ngọc ra mà đùa giỡn
    Tung cánh boa mai mùi hương thơm phức
    Đêm khuya mồng ba mồng năm trăng đã lặn
    Vui đùa trăng gió bến tiêu tương

    9. Hôn nhân (vợ chồng)
    Sa chữ uyên ương triệu hợp hoan
    Bạch tần hồng lục hý an toàn
    Nhật biên hồi thủ hôn nha tán
    Độc tự thanh ngâm mộng diệc nhàn
    Dịch:
    Trên bến cát buổi sáng cặp uyên ương cùng vui vẻ
    Rau tần rau lục phất phơ như giỡn với cò vạc
    Bên chiều quay đầu thấy con quạ đã bay đi
    Một mình ngâm nga cảnh nhàn như giấc mộng
     
  15. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    10. Tử tức (con cái)
    Hà Hoa đóa đóa phát tà chi
    Nhất quả thê lương phong vũ thời
    Kham tiếu vãng lai giang thượng khách
    Dạ văn ngư địch bàng khê xuy
    Dịch:
    Nhiều bông sen nở trên cànhg chênh chếch
    Một quả (sen) nhìn thê thảm trong lúc gió mưa
    Đáng cười những khách qua lại trên sông
    Nửa đêm nghe tiếng kèn ngư phủ vẳng từ khe núi

    11. Thu thành (cuối cuộcđời)
    Nhân do tâm sự bất thanh nhàn
    Khuyển phệ kê minh thủy xuất quan
    Vạn lý giang san thu lãm hậu
    Tiêu điêu vật ngoại ngọc lan can
    Dịch:
    Bởi vì tâm sự chẳng được an nhàn
    Năm Tuất năm Dậu hãy ra cửa ải
    Sau khi muôn dặm non sông đã lọt vào tầm mắt
    Dựa trên lan can ngọc tâm hồn tiêu diêu ngoài cõi vật chất
     
  16. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    LƯỠNG ĐẦU: KỶ - CANH
    QUẺ SỐ 57: ĐỊA TRẠCH LÂM

    1. THIÊN HIÊU TINH
    * Giờ Canh Tý: Cách XUÂN QUANG SƠ KHIẾT
    Dịch: Ánh xuân mới tinh khiết
    Giải: Thiếu niên đắc ý chuyển nhãn tiện không
    Dịch: Tuổi trẻ đắc ý chớp mắt tất cả thành không
    * Giờ Canh Dần: Cách U LÂM XẠ YẾN
    Dịch: Bắn chim én trong rừng tối
    Giải: Mệnh vận uyển 愆 thác 錯 động nhiếp 屮 đắc cữu 咎
    Dịch: Mệnh vận sai trái lẫn lộn, hễ mới hoạt động là có xấu lỗi lầm xảy ra

    2. THIÊN KHAI TINH
    * Giờ Canh Thìn: Cách KHỐN LONG HÀNH VŨ
    Dịch: Rồng bị khốn đốn mệt mỏi trong mưa
    Giải: Cửu khốn chi hậu đại hữu tác vi
    Dịch: Sau khi bị khốn đốn lâu rồi sẽ làm nên việc lớn
    * Giờ Canh Ngọ: Cách THẠCH TUYỀN NGỘ VŨ
    Dịch: Suối đá gặp mưa
    Giải: Đắc thời chi khởi vô vãng bất lợi
    Dịch: Được thời mà khởi sự việc gì cũng đều có lợi

    3. THIÊN CHƯƠNG TINH
    * Giờ Canh Thân: Cách XUÂN OANH HẠ YẾN
    Dịch: Chim oanh mùa xuân, chim én mùa hạ
    Giải: Nhất sinh đắc hưởng diễm phúc
    Dịch: Trọn đời được hưởng diễm phúc
    * Giờ Canh Tuất: Cách ĐÀI CỔ TUYỀN HƯƠNG
    Dịch: Rêu cũ suối thơm
    Giải: Lão vận hanh thông danh thùy cửu viễn
    Dịch: Tuổi già hanh thông lưu danh muôn thủa

    4. VŨ ĐẢ HÀ HOA cách
    Thử mạng sinh lai bất ngộ thời
    Thanh tùng thủy bách tự ưu du
    Vô tình hồng nhạn đa phân tán
    Hữu ý uyên ương bất khẳng phi
    Hỏa phát ly cung ôi tẫn mọc
    Kim sinh đoài thượng phúc sinh căn
    Chi sầu hồng nhị phong linh lạc
    Bất kiến thành âm hữu tử thời

    Dịch: MƯA DẬP HOA SEN
    Mạng này sinh ra không gặp thời
    Thế nên tìm tùng xanh bách biếc mà ngao du
    Hồng nhạn vô tình mà chia rẽ
    Cặp uyên ương có ý cũng chẳng đi chung với nhau
    Lửa chảy ở phương Nam gỗ cháy thành tro
    Vàng sinh ra ở phương Tây lại nẩy gốc
    Đáng buồn thay nhị đỏ bị gió làm tơi tả
    Chẳng hề thấy bóng vào lúc đang có quả

    5. PHÁN ĐOÁN
    * Thử mệnh vi nhân kiều mộc 喬木 tiêu cách, cô nguyệt tinh thần, kiến sự chí thành, vi nhân chất trực, huynh đệ thiểu hòa, cốt nhục tương sơ, tâm nhiệt nặc thị chiêu phi, yếu hiếu khất nhân khuy 虧 ẩu khí, dụng chân tâm phản thành bất thị, quản nhàn sự đào nặc 逃匿 ưu sầu, nhất sinh hảo sự đa ma, kiện kiện hổ đầu xà vỹ, thân nhàn tâm bất nhàn, nội cấp ngoại đầu khoan, mạc oán sinh lai vô ngộ thì.
    * Mệnh này như tiêu biểu cách của cây cao, như tinh thần trăng đơn chiếc, thấy việc là làm hết lòng chân thực với việc, là người chất phác ngay thẳng, anh em ít hòa thuận, ruột thịt với nhau sơ sài không thân thiết, nhiệt tâm lại bị dấu phải với trái, lại thích muốn ăn thua với người nào có tính khí hay gây gổ, dùng tâm chân thành lại phản ngược lại là không phải, muốn an nhàn cai quản công việc thì phải ẩn trốn nỗi ưu sầu, cả một đời nhiều miệt mài trong việc tốt lành, hết thẩy sự kiện đều là đầu cọp đuôi rắn, thân nhàn mà tâm không nhàn, bên trong thì gấp gáp ngoài thì khoan thai chậm rải, chớ than oán bởi vì sinh lai chưa gặp thời.
     
  17. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    6. Cơ nghiệp
    Thiên lộc triều nguyên bãi dụng ưu
    Thanh tùng thủy bác tự ưu du
    Tang du đa thiếu nhàn điền địa
    Chi quế phân phương bất thụ tu

    Dịch:
    Lộc trời cho sẵn chẳng cần lo
    Tùng xanh bách biếc cứ ngao du
    Vườn dâu nhiều ít vui đồng ruộng
    Cây chi cây quế ngát mùi hương một gốc to

    7. Huynh đệ (anh em)
    Tam nhạn tà bay Ngô Vệt khứ
    Cô hồng độc lệ trường thiên biên
    Tri âm nhất tiễn thanh danh viễn
    Đặc lộc trì cơ hội thiên duyên

    Dịch:
    Ba con chim nhạn bay xiên xứ Ngô Việt
    Bên trời đơn chiếc nhạn kêu to
    Có người từ âm tiến cử lừng tên thợ
    Duyên may được lộc bởi trời cho
     
  18. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    8. Hành táng (sự nghiệp) h
    Tự tòng đắc bê cửu yếm lưu
    Vận hạn phùng kê tiệm xuất đâu
    Duy hữu vãng lai phong thê hảo
    Nhất phiên huân nghiệp thượng lâm thu d
    Dịch:
    Từ khi có lộc mãi dùng dằng
    Vận hạn đến năm Dậu mới xuất đầu lộ diện
    Phải đợi đến chiều tà thế gió mới mạnh
    Thời một phen sự nghiệp lớn thành công lớn

    9. Hôn nhân (vợ chồng)
    Tích nhật tương y lộc tự tùy
    Uyên ương trung lộ các phân phi
    Đường biên âu lộ phân phân lập
    Minh nguyệt thanh phong trình tử qui
    Dịch:
    Ngày trước cùng nương tựa nhau nên có lộc
    Nào ngờ giữa đường uyên ương chia rẽ
    Bờ ao cò vạc đứng lố nhố
    Trăng sáng gió trong vẳng tiếng chim tứ qui
     
  19. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    10. Tử tức (con cái)
    Hạm tiền quá tử tổng nhiên tiên
    Vũ xậu phong cuồng vị tất yên
    Dây hữu âm công tài bồi lực
    Long phi phượng vũ hướng trùng viên
    Dịch:
    Trước song cửa mấy quả đều tươi tốt
    Nhưng mưa to gió lớn nên chưa bắn được yên
    Vậy nhờ có âm công (ơn của tổ tiên) vun đáp
    Nên mới có rừng bay phượng múa ở lưng trời

    11. THU THÀNH (cuối cuộc đời)

    Giản thủy khê lưu đa mậu thịnh
    Thị xứ thê trì lạc tính chân
    Viên hạc tương y thiên ngoại khoát
    Đào hoa nguyên lý hữu ngư nhân

    Dịch:
    Nước khe dòng suối phần lớn đều trong lành
    Hãy chọn nơi đây để vui với tuổi trời
    Vượn bạc cùng nương bầu trời rộng
    Thấy bóng chàng ngư phủ ở chốn đào hoa
     
  20. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    LƯỠNG ĐẦU: KỶ - TÂN
    QUẺ SỐ 58: ĐỊA THIÊN THÁI

    1. THIÊN KHỐ TINH

    * Giờ Tân Sửu: Cách TỈNH KHÔ PHÙNG LÂM
    Dịch: Giếng khô gặp mưa dầm
    Giải: Cùng khốn thời tự hữu hảo nhân tương phùng
    Dịch: Lúc thời cùng khốn tự nhiên gặp người tốt
    * Giờ Tân Mão: Cách HOÀNG VIÊN CHỦNG TÙNG
    Dịch: Trồng cây tùng trong vườn hoang
    Giải: Kiệt lực kinh doanh hậu hữu đại vọng
    Dịch: Kinh doanh hết sức lực về sau có triển vọng lớn

    2. THIÊN THƯƠNG TINH
    * Giờ Tân Tỵ: Cách CAO LÂU VỌNG NGUYỆT
    Dịch: Trên lầu cao ngắm trăng
    Giải: Khả vọng viên mãn chi kết quả
    Dịch: Khá mong có kết quả tròn đầy
    * Giờ Tân Mùi: Cách ÚNG 甕 LÝ LIÊN KHAI
    Dịch: Hoa sen nở trong cái hũ
    Giải: Hậu tự bất thậm hưng vượng
    Dịch: Con cháu về sau không được hưng vượng cho nhiều lắm

    3. THIÊN CỔ TINH
    * Giờ Tân Dậu: Cách THỬ NHẬP THƯƠNG LẪM
    Dịch: Chuột vào trong kho đụn
    Giải: Nhất sinh vô y thực chi ưu
    Dịch: Suốt đời không lo về áo cơm
    * Giờ Tân Hợi: Cách KIỀU TÙNG THÊ HẠC
    Dịch: Hạc đậu cây tùng cao
    Giải: Tháo thủ thanh khiết nghi hướng cao xứ lập tức
    Dịch: Giữ được tiết tháo thanh khiết nên hướng vào nơi cao mà đứng

    4. THẠCH THƯỢNG TÀI UNG Cách
    Tiếp cán lăng vân bản tỉnh kiên
    Tuế hàn thiên nại tự thiên nhiên
    Đài tài kiến dụng chung tu vãng
    Lãng phí phù âu thả nhượng tiên
    Tứ ngủ đóa hoa thu sắc lý
    Lưỡng tam hàn nhạn tịch dương biên
    Tri cơ vinh nhục nghiêm ngưng hậu
    Khóa mộc vi chu tác tế xuyên
    * Dịch:
    TRỒNG THÔNG TRÊN ĐÁ
    Cành đốt chạm mây tính rất kiên
    Lạnh lùng riêng chịu với thiên nhiên
    Tài lớn được dùng e phải muộn
    Bọt bèo sá kể cũng nhường trên
    Bốn năm bông thắm thu khoe sắc
    Đôi ba hàng nhạn ánh dương tiên
    Biết rằng vinh nhục sau trời rét
    Xẻ gỗ làm thuyền để vượt biên

    5. PHÁN ĐOÁN
    * Thử mệnh tiên hậu tế khán như cao Can thượng bả hý, lập thân nan ổn hải biên tạo ốc, lập trụ nan lao tiến thoái đa hung, ưu nghi bách dạng, thân tình vô phận, cốt nhục thành oan, chỉ nghi xuất ngoại tự thành nhân, bất khả kháo tổ cầu cư lập, viễn tắc nhân nhân tương kính, cận tắc cá cá tương khinh, hữu thế mạc tại đương phương sinh, bất liệu tha nhân khiếu tiêu danh, nhược thị ly hương bối tỉnh khứ, vô tâm khước hữu quý nhân khâm.
    * Mệnh này xem kỹ trước sau, tựa như là lên cao đứng đầu học hành giỏi xem việc đỗ đạt cao như trò đùa giỡn, lập thân khó ổn tựa như dựng nhà ven biển, dựng trụ khó vững bền tiến thoái nhiều hung, trăm dạng ưu lo nghi ngờ, không có phần với tình thân nhân, ruột thịt lại trở thành oan gia, chỉ nên đi ra ngoài tự thành người, chẳng thể nương nhờ gây dựng nghiệp ở tổ tiên, xa thì mọi người cùng kính gần thì mọi kẻ đều khinh, khi có thế thì chỉ sánh vai so tài nơi đương có, chẳng để người khác gọi cái tên lúc còn nhỏ, nếu lìa bỏ quê hương mà đi, thì vô tâm lại có quý nhân kính trọng.

    ---------- Post added at 08:46 AM ---------- Previous post was at 08:46 AM ----------

    6. Cơ nghiệp
    Kim châu bảo bối các tương sinh
    Cặp chí trung niên sự tự phân
    Hữu chí bất phương trùng kiến lập
    Tang du mậu thịnh nguyệt ly vân

    Dịch:
    Vàng ngọc của báu đều cùng sinh
    Đến tuổi trung niên mọi việc đều rối rít
    Nhưng nếu vững ý chí thì có thể xây dựng lại được
    Vườn dâu xanh tươi trăng lìa mây sáng ra

    7. Huynh đệ (anh em)
    Hoàng không nhị nhạn bạn giang tân
    Thảo mộc xâm xâm nhân nghĩa tồn
    Hà ta tứ hải bất tương thức
    Đáo đầu tồn nhượng khả kinh nhân
    Dịch:
    Bay ngang trên không đôi nhạn làm bạn với bến sông
    Cây cỏ sum xuê còn giữ điều nhân nghĩa
    Sao lại than rằng bốn bể không có người biết
    Rút cục gặp được người khiêm tốn hết mức

    ---------- Post added at 08:46 AM ---------- Previous post was at 08:46 AM ----------

    8. Hành táng (sự nghiệp)
    Môn đình thiên cải kỷ bôn ba
    Thủy khẩu tương thành nhân ý hòa
    Tri âm tái diệu cầm trung khúc
    Vô sầu độc chước đãi như hà
    Dịch:
    Nhà cửa dời đổi phải trải mấy lần bôn ba
    Đến chỗ thủy khẩu thì thành hợp với ý người
    Gặp bạn tri âm lại gảy khúc đàn
    Khói lo rót rượu một mình mà đợi thử xem sao.

    9. Hôn nhân (vợ chồng)
    Uyên ương âu lộ sa châu thượng
    Quần đội phân phi hướng Ngũ hồ
    Thu thủy nguyệt minh ngư võng tráo
    Bát khai thu lục dữ bình vu
    Dịch:
    Uyên ương và cò vạc ở trên bãi cát
    Phân chia thành đội bay về Ngủ hồ
    Nước thu trăng sáng giăng lưới kín
    Rẽ cả đám cỏ thu cỏ lục và bèo rậm

    ---------- Post added at 08:47 AM ---------- Previous post was at 08:46 AM ----------

    10. Tử tức (con cái)
    Khán tận phân phân hoa tạ hậu
    Vãng lai nhất quả ký chi đầu
    Hoàn bằng âm đức tương phù trợ
    Hội xinh nhân duyên đãi miện lưu

    Dịch:
    Sau khi xem thấy hoa rơi tan tác
    Trời chiều còn thấy một quả ở đầu cành
    Nhờ có âm đức (của tổ tiên) cùng phù trợ
    Lại gặp nhân duyên cùng mũ miện có giải

    11. Thu thành (cuối cuộc đời)
    Đăng đồ mạc hướng hiểm trung hành
    Kỵ mã đăng chu hiểm nhất kinh
    Giả sử kiến nguy trung hoạch phúc
    Cát tinh tương ngộ tử trung sinh
    Dịch:
    Lên đường đừng đi về phía hiểm trở
    Cưỡi ngựa lên thuyền gặp một phen kinh hãi
    Ví thử gặp nguy nhưng sau lại gặp phúc
    Gặp được sao lành nên thấy cái sống trong cái chết.
     

Chia sẻ trang này