Sưu tầm QUỶ CỐC TOÀN MỆNH cảm ơn bác phong lan của lyso.vn đã chia sẻ

Thảo luận trong 'Chiêm tinh – tướng số - tử vi' bắt đầu bởi nam sơn đạo nhân, 15/7/11.

Lượt xem: 76,455

  1. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    HÀNH TÀNG (Sự Nghiệp)
    Công danh tất toại kim mộc lộc
    Ngộ khuyển hoàn đương hữu phúc kỳ
    Tưởng đáo uy quyền thành lập xứ
    Thanh danh vạn lý dạo tương nghi
    Dịch:
    Cống danh được toại nguyện hướng lộc nhờ Vua
    Năm Tuất chính là thời kỳ được hướng phúc
    Hãy nghĩ đến nơi xây dựng uy quyền
    Tên tuổi vang lừng muôn dặm cũng nên

    CƠ NGHiỆP
    Tường ngoại đào hoa mạo lâm vũ
    Di lai tu tín biệt sinh nhai
    Tri âm đa thiểu tây giang nguyệt
    Hổ phấn long phi tái khởi gia
    Dịch :
    Ngoài tường hoa đào gặp mưa dầm
    Dời đi để tìm cuộc sinh nhai khác
    Bạn bè nhiều ít vầng trăng sông Tây giang
    Năm Dân năm Thìn việc nhà lại hưng khởi
     
  2. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    HUYNH ĐỆ (Anh em)
    Tự hận nhất thân ly thân viễn
    Thiên biên tam nhạn các phân phi
    Bạch tần hồng lục thu giang khoát
    Vân trạo ngư chu đáo sở nghi
    Dịch:
    Buồn thay thân ta xa cách người thân
    Ba con chim nhạn ở bên trời xa lìa nhau
    Cỏ tần trắng cỏ lục đỏ ở bên sông thu rộng
    Buổi chiều mải chèo ngư phủ được chỗ vừa ý


    HÔN NHÂN (Vợ chồng)
    Châu liêm bất phóng yến phi vũ
    Liễu ngoại oanh sồ doanh cố chi
    Thu quế hữu hương nham bạn phát
    trạc hiềm hoa lãnh nhật trì trì
    Dịch:
    Rèm châu chẳng buôn yến bay múa
    Ngoài cây liễu oanh non làm tổ trên cành cũ
    Cây quê mùa thu phát hương thơm ở bờ núi
    chớ hiềm hoa lạnh lẽo ngày trôi chầm chậm
     
  3. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    TỬ TỨC (Con cái)
    Xuân phong đào lý tướng chi phát
    Thu thâm nhất quả dã ưng da
    Tùng quân phong nguyệt quang âm tốc
    Độc hướng minh hinh tự tiếu ca
    Dịch:
    Gặp gió xuân hai cành đào lý nở hoa
    Cuối thu một quả đã là nhiều
    Tùng trúc gió trăng quang âm đi mau
    Hướng về phía hương thơm mà cười hát

    THU THÀNH (Mãn cuộc)
    Vãn lộ phương tri viên dữ thố
    Kiều đầu tương vọng thị tiền trình
    Nhược phùng cấp trạo tây giang nguyệt
    Miễn trí tai nguy khốn khổ thành
    Dịch:
    Hỏi đường đi đã hay năm Thân hay năm Mão
    Nghểnh cổ nhìn về đường sắp tới
    Nếu gặp thuyền chèo gấp dưới trong sông Tây giang
    Khỏi đến nổi vướng tai nguy nơi thành quách điêu tàn
     
  4. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    MẬU - ĐiNH
    QUẺ SỐ 44: SƠN ĐỊA BÁC

    THiÊN PHỤ TiNH
    Giờ Đinh Sửu: CỐC OANH THiÊN MỘC
    Dịch: Chim oanh rời cây
    Giải: Tiên nan hậu dị chỉ nhật cao thăng
    Dịch: Trước khó sau dễ định ngày lên cao

    Giờ Đinh Mão: ỦNG LÝ TÀi TÙNG
    Dịch: Trồng cây tùng trong hũ
    Giải: Uổng phí tâm lực nan vọng phát đạt
    Dịch: Uổng phí tâm lực khó mong phát đạt


    THiÊN VẬN TiNH
    Giờ Đinh Tỵ: ViÊM THiÊN PHÁ PHiẾN
    Dịch: Quạt rách gặp trời nóng
    Giải: Thất bại chi hậu tương nhập giai cảnh
    Dịch: Sau khi thất bại lại gặp cảnh tốt

    Giờ Đinh Mùi: ỦNG LÝ MẪU ĐƠN
    Dịch: Hoa mẫu đơn trong hũ
    Giải: Tuy hữu tài hoa nan vọng phát triển
    Dịch: Dấu có tài cũng khó mong phát triển

    THiÊN BẢO TiNH
    Giờ Đinh Dậu : CAO SƠN QUẬT TỈNH
    Dịch: Đào giếng trên núi cao
    Giải : Cầu danh cầu lợi nhất sự vô thành
    Dịch: Mưu cầu danh lợi không thành một việc

    Giờ Đinh Hợi: TÙNG BÁ PHÙNG XUÂN
    Dịch: Tùng bá gặp mùa xuân
    Giải: Thao thủ 操守 kiên cố đại hữu sinh cơ
    Dịch : Bản lãnh vững chắc sẽ gặp cơ may lớn

    PHÁN ĐOÁN:
    * Thử mệnh khí tính hiên ngang, hung khảm sái lạc 灑落 thành bại bất thường, tiến thóai bất định, nhưỡng nhưỡng cầu danh, khu khu cầu lợi, tâm trung bản thị nhàn trung khánh, tất yếu nhàn thì tâm bất nhàn.
    * Mệnh này tánh khí hiên ngang, tâm tình tự nhiên không bó buộc, thành và bại thất thường, rối rít cầu danh bo bo cầu lợi, trong tâm vốn dĩ là khách trong nhàn, tất yếu khi nhàn tâm chẳng nhàn

    DẠ VÕ BÀN ĐÀO Cách
    Đào hoa khai xứ lưỡng chi phi
    Lang tạ xuân phong tổn nộn chi
    Tòng ảnh nguyệt cao viên độc khiếu
    Lư hoa phong cấp nhạn song phi
    Lục thân tịnh phá tu giao tảo
    Nhị tính đồng cư mạc oán trì
    Gia tại ngũ hồ minh nguyệt nội
    Tử y nhân tống thượng thiên thê

    Dịch:
    BÀN ĐÀO TRONG ĐÊM MƯA
    Nơi hoa đào nó có hai cành vươn lên
    Gió xuân bừa bãi làm hại cành non
    Trăng lên cao vượn hót một mình dưới bóng tùng
    Gió thổi mạnh nhạn bay sóng đôi giữa rừng lau
    Sớm phải xa cách bà con quyến thuộc
    Việc hôn phối chậm trễ cũng đừng oán hận
    Nhà ở nơi trang sáng ngũ hồ
    Có người áo tía đưa lên thang mây
     
  5. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    HÀNH TÀNG (Sự nghiệp)
    Tự nhiên đắc ngộ vinh hoa lọc
    Thành bại giai phi phận ngoại cầu
    Động tĩnh bản nhiên thiên phó dữ
    Tri âm chỉ cố hướng thành đầu
    Dịch:
    Tự nhiên gặp được phúc lộc vinh hoa
    Việc thành bại đừng mong quá phận mình
    Mọi việc động tĩnh dĩ nhiên đã do trời sắp đặt
    Muốn tìm bạn tri âm nên hướng về phía đầu thành

    CƠ NGHiỆP (Cơ Nghiệp)
    Nhật quá cao phong nguyệt dị tiêu
    Thùy tương cựu mộc tiếp tân điều
    Ân cần cải hoán tầm cơ hội
    Tự hữu nhân tri đẳng đãi chiêu
    Dịch:
    Mặt trời lên đến đỉnh núi trăng phải tàn
    Ai đem cây cũ chắp cành mới
    Nên thay đổi tìm cơ hội tốt
    Rồi sẽ có người biết mà chiêu đãi
     
  6. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    HUYNH ĐỆ (Anh em)
    Đối nguyệt khả lân cô ngưỡng vọng
    Thu phong nhất nhạn dĩ cao phi
    Đằng la phất ấm thanh tùng thượng
    Tùng bách thương thương lưỡng hữu y
    Dịch:
    Thương thay một mình đứng ngắm trăng
    Gió thu một con chim nhạn đã bay cao
    Giây leo nương bóng cây tùng
    Cây tùng cây bá xanh xanh cùng nương tựa nhau.

    HÔN NHÂN (Vợ chồng)
    Tầm đối uyên ương sa phố thượng
    Vũ dư hướng vãng thủy giao hoan
    Thảo đường âu lộ phân phân lập
    Trục đội lam dư quá viễn sang
    Dịch:
    Chim uyên ương tìm đôi bạn ở nơi bãi cát
    Buổi chiều sau cơn mưa mới được giao hoan
    Nơi nhà cỏ cò vạc đứng san sát
    Nhập vào đội cưỡi mây băng qua núi
     
  7. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    TỪ TỨC (Con cái)
    Xuân đảo nhất chi hoa dục tráng
    Thu thâm nhất quả trụy chi đầu
    Hảo tá tường âm đào lý ánh
    Tang du tùng trúc cánh ưu du
    Dịch:
    Mùa xuân đến một bông hoa sắp nở
    Cuối thu có một quả rụng ở đâu cành
    Dưới bóng tường hoa đào hoa lý lấp lánh
    Về già được ngao du với khóm tùng khóm trúc

    THU THÀNH (Mãn cuộc)
    Ngộ khuyển phùng chư thân tự quí
    Phùng long kiến hổ hữu ưu kinh
    Thanh sơn lục thủy quan tâm xứ
    Minh nguyệt thanh phong hứng tự thâm
    Dịch:
    Gặp năm Tuất năm Hợi thân được quí hiển
    Gặp năm Thìn năm Dần thì lo sợ
    Nên quan tâm ở nơi non xanh nước biếc
    Trăng sáng gió trong càng cao hứng
     
  8. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    MẬU – MẬU
    QUẺ SỐ 45: BÁT THUẦN CẤN

    THiÊN QUÝ TiNH
    Giờ Mầu Tý: NGUYỆT HẠ LƯƠNG PHONG
    Dịch: Gió mát dưới trăng
    Giải: Phong y túc thực nhất thế vô ưu
    Dịch: No cơm ấm áo suốt đời không lo

    Giờ Mậu Dần: TÀN CÚC PHÙNG SƯƠNG
    Dịch: Hoa cúc tàn gặp sương
    Giải: Vãng niên khủng hữu tai nạn
    Dịch: Tuổi già em gặp tai nạn


    THiÊN HOẢNG TiNH
    Giờ Mậu Thìn: THÙY LiÊM ĐỘC CHƯỚC
    Dịch: Buông rèm tự rót rượu uống
    Giải: Ưu du lâm hạ bất nghi xuất môn
    Dịch: Vui chơi ở nhà chớ nên ra khỏi cửa

    Giờ Mậu Ngọ: XUẤT LẠP 獵 PHÙNG HỔ
    Dịch: Đi săn gặp cọp
    Giải: Xuất môn tác sự đại khả hoạch lợi
    Dịch: Đi ra làm việc được rất lợi

    THiÊN VĂN TiNH
    Giờ Mậu Thân: ĐẠi HẢi NẠP LƯU
    Dịch: Bể lớn thu nhận các dòng nước
    Giải: Độ lượng khoan hồng khả chướng đại quyền
    Dịch: Có độ lượng lớn có khả năng nắm quyền lớn

    Giờ Mậu Tuất: THiÊN CHU HẠ ĐiẾU
    Dịch: Thuyền nhỏ thả câu
    Giải: Nhất thế tân cần nan đắc tha nhân phù trợ
    Dịch: Suốt đời vất vả khó được người khác giúp sức

    PHÁN ĐOÁN:
    • Thử mệnh miêu nhi bất tú, tú nhi bất thực, diệp mật hoa phồn, mật vân bất vũ, ngoại quan chiếm hoa trích diệp, nội khán Dương chất Hổ bì, chỉ hồ kim cương không đại hán, đắc tam tiền khứ nhị lượng, doanh nhân bách vạn tự tổn tam thiên, cứu nhân hữu ân mưu sự đa thoái, hung tai biến vi cát, hảo sự phản thành hung, mạc hiềm thụ tận cước bôn ba 奔波, đa thiểu hung tai lưu tại hậu.
    • Mệnh này là cây lúa non chẳng tốt đẹp, nếu có tốt đẹp cũng không thực, lá rậm nhiều hoa, mây đầy trời mà không mưa, xem bên ngoài là ngắt hoa bức lá, xét bên trong tính chất là con Dê mà bọc ngoài là da con Cọp, hạt kim cương làm bằng giấy hồ, không phải là nam tử người lớn, được ba đồng tiền mất hai lượng bạc, buôn bán với người được lợi trăm vạn tự mất của mình ba ngàn, cứu giúp người có ân nghĩa, mưu việc nhiều trì trệ lui bước, tai họa xấu lại biến trở thành tốt, việc tốt lại phản ngược trở thành xấu, chớ hiềm chịu hết bước chân chạy ngược xuôi vất vả, ít nhiều hung họa tai vạ còn lưu lại ở sau.

    ĐỘC Ỷ CHÂU MÔN cách
    Tà phong tế vũ lãnh thê thê
    Độc ỷ chu lan bán yểm phi
    Viễn đạo âm thư hà nhật đáo
    Lương nhân xa mỹ kỷ thời qui
    Sinh nhai tựa đỉnh phân tam túc
    Gia thuộc như hoa dưỡng nhất chi
    Đàn đắc mục tiền tùy phận tức
    Hưu tương ngôn ngữ tiết thiên cơ

    Dịch:
    MỘT MÌNH TỰA CỬA SON
    Gió bấc mưa phùn trời tạnh ngắt
    Một mình ngồi tựa song đỏ cánh cửa khép
    Đường xa âm tín chừng nào đến
    Xe ngựa của chàng chừng nào mới quay về
    Cuộc sinh nhai giống như cái vạc ba chân
    Người nhà như hoa ở một cành
    Nên biết phận mình những gì có trước mắt
    Đừng nên nhiều lời mà tiết lộ cơ trời
     
  9. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    HÀNH TÁNG (Sự nghiệp)
    Mạc hận thủ tâm thành bại tảo
    Chung tu đắc nại phá hoàn thành
    Hữu thời độc lập thu giang thượng
    Chỉ điểm cơ mưu định khứ trình
    Dịch:
    Xin đừng buôn giận tại sao sớm gặp nhiều chuyện thành bại
    Nên cố nhẫn nại vì có thất bại rồi mới thành công
    Khi có thời đứng một mình trên bờ sông lúc trời thu
    Bày đột cơ mưu chỉ rõ đường đi

    CƠ NGHiỆP
    Thu lôi hữu nhạn không thành đội
    Tam chích phân phi tái bắc qui
    Cô vân tài trở thiên nhai khát
    Nhất luân minh nguyệt tự quang huy

    Dịch:
    Thu về nhạn bay không thành đàn
    Ba con bay riêng lẻ từ ải bắc trở về
    Đám mây ngăn trở bầu trời rộng
    Một vành trăng sáng rực rỡ
     
  10. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    HUYNH ĐỆ (Anh em)
    Chân liệt chi tâm doanh mục lệ
    Châu liêm lục dữ tỏa thanh u
    Kỷ phiên thành bại như xuân mộng
    Hồi thủ tang du vạn lý thu
    Dịch:
    Lòng như lửa đốt đôi má đẫm lệ
    Rèm châu song cửa biếc như khóa kín màu u nhã
    Mấy phen thành bại như giấc mộng mùa xuân
    Quay đâu nhìn nương dâu xa ngàn dặm

    HÔN NHÂN (Vợ chồng)
    Tiên thế nhân duyên giai phận định
    Hà tu luận đoán dữ cầu trường
    Tổng nhiên miễn cưỡng thành nhân quyến
    Thử nhật vận hành dã đoạn trường
    Dịch:
    Nhân duyên kiếp trước đã định sẵn rồi
    Cần gì phải bàn tán chuyện ngắn dài
    Cũng vì miễn cường cho nên thành nhân duyên quyến luyến
    Ngày nào đómây bay đi thật là sốt ruột
     
  11. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    TỨ TỨC (Con cái)
    Bội thực đình tiền hoa phát xứ
    Thu thâm nhất quả hảo thu thành
    Chi chi kết quả thanh hoàng sắc
    Bất phạ nghiêm sương dữ ác phong
    Dịch:
    Vun trồng trước sân bông hoa nở
    Cuối thu thâu được một quả tốt
    Cành cành kết quả đủ màu xanh màu vàng
    Chang sợ sương buốt vào gió dữ

    THU THÀNH (Mãn cuộc)
    Tương phùng hổ khiếu long ngâm nhật
    Thiết kỵ phong hàn vân vị tiêu
    Tương đắc các thần tượng hộ hựu
    Hoàn hồi túy mộng tại thu tiêu
    Dịch:
    Gặp ngày Cọp (Dần) gầm và rồng (Thìn) ngâm
    Rất sợ gió lạnh mây chưa tan
    Lại được các thần đến trợ giúp
    Làm tỉnh giấc mộng giữa đêm thu
     
  12. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    LƯỠNG ĐẦU: MẬU - KỶ
    QUẺ SỐ 46: SƠN ĐỊA BÁC

    THiÊN PHÁ TiNH
    (khái quát cuộc đới người tuổi Mậu, sinh giờ Kỷ sửu và giờ Kỷ Mão)

    Giờ Kỷ Sửu: Cách NGUYỆT LÂU TỰ CHƯỚC
    Dịch: Ngồi trên lầu cao xem trăng tự rót rượu uống
    Giải: Xử phồn hoa chi cảnh, lập chí nghi kiên
    Dịch: Ở trong cảnh giầu sang lập chí nên bền vững

    Giờ Kỷ Mão: Cách THUẬN THỦY HÀNH CHU
    Dịch: Thuyền đi thuận dòng
    Giải: Nhất sinh tác sự, hào vô trở ngại
    Dịch: Một đời làm việc không một chút nào trở ngại

    THiÊN YẾM TiNH
    (khái quát cuộc đới người tuổi Mậu, sinh giờ Kỷ Tỵ và giờ Kỷ Mùi)

    Giờ Kỷ Tỵ: Cách XUÂN ViÊN HỒ ĐiỆP
    Dịch: Bướm ở trong vườn Xuân
    Giải: Sinh trưởng phú quý chi gia y thực vô ưu
    Dịch: Sinh ra lớn lên trong gia đình phú quí không lo lắng về việc cơm áo

    Giờ Kỷ Mùi: Cách HƯ THẢO Vi HUYNH
    Dịch: Cỏ mục làm đom đóm
    Giải: Hung đa trí mưu chuyển bại vi thắng
    Dịch: Lòng nhiều mưu trí chuyển bại thành thắng

    THiÊN MY TiNH
    (khái quát cuộc đời người tuổi Mậu, sinh giờ Kỷ Dậu và giờ Kỷ Hợi)

    Giờ Kỷ Dậu: Cách VÂN KHAi KiẾN NGUYỆT
    Dịch: Mây mở ra nhìn thấy trăng
    Giải: Hoạn nạn dĩ quá giai cảnh túc tại mục tiền
    Dịch: Hoạn nạn đã qua cảnh đẹp hiện ra trước mắt

    Giờ Kỷ Hợi: Cách HẢi NGUYỆT THU ĐÀM
    Dịch: Trăng trên biển ao đầm vào mùa thu
    Giải: Hung hoài khoáng đạt vạn sự vô ưu
    Dịch: Lòng dạ rất rộng rãi cởi mở mọi việc chẳng lo nghĩ

    PHÁN ĐOÁN về cuộc đời người tuổi Mậu sinh vào giờ Kỷ
    * Thử mệnh cô trung hữu khắc, đoản xứ cầu trường, chỉ nghi chuế xá qúa phòng, bất khả kháo thân thủ tổ, tân khổ tảo phát phúc trì, vị lão tiên đầu bạch vô sự sinh phiền não, thiên kiện sự nan thành, tam ban 班 sự bất liễu, đệ nhất cước đầu trái 債, đệ nhị mạ Phật trái, đệ tam nhi nữ trái, kiến Phật trương my nộ mục, phùng thần ngang đầu bất bái, nhược yếu hậu thành tu kiến phá, hoàng liên căn thượng sinh cam thảo, thùy tín cam tòng khổ thượng lai.
    * Mệnh này trong cô độc đơn chiếc có xung khắc, chỗ ngắn cầu dài, chỉ nên ở rể làm con nuôi, không thể nương nhờ tổ nghiệp, sớm khổ cực cay đắng chậm phát phúc, chưa già đầu đã bạc sớm, chẳng việc gì lại sinh ra buồn phiền lo nghĩ, ngàn sự kiện khó thành, ba khu vực phân chia việc chẳng xong, thứ nhất nợ bôn tẩu, thứ nhì nợ mắng chửi Phật, thứ ba nợ con trai con gái, gặp Phật trợn mày trợn mắt, gặp Thần ngang đầu chẳng bái lạy, nếu muốn sau này được thành công, thì nên bị phá hỏng ở lúc trước, trên gốc cây hoàng liên đắng sinh cây cam thảo ngọt , ai tin ngọt lại theo đắng mà ra.


    (Cách chung cho người tuổi Mậu sinh giờ Kỷ)

    KÍCH PHÁ NGỌC HƯỜN cách
    Ngọc hươu kích phá linh nhân tích
    Diệu thủ lương công tu bất đắc
    Khước lai hải thượng thám san hô
    Thám đắc san hô cao ngũ xích
    Uyên ương kinh tán nguyệt tam canh
    Trúc thượng mang hài độc tự hành
    Lai đào bạch vân sơn đỉnh thượng
    Dược biều phó dữ Lữ tiên sinh

    Dịch: ĐẬP VỠ VÒNG NGỌC
    Vòng ngọc bị đập vỡ khiến người tiếc
    Thợ khéo tay nghề sửa lại không được
    Phải đến vùng bể mà mò san hô
    Mò được cây san hô cao năm thước
    Vừa lúc canh ba cặp uyên ương sợ bay tán lạc
    Gậy trúc hài cỏ đi một mình
    Lên tận đỉnh núi Bạch vân
    Đem trao bầu thuộc cho ông Lữ Đồng Tân (1)
    (l) Lữ Đồng Tân là một trong 8 Vị Tiên y đời xưa
     
  13. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    HÀNH TÀNG (Sự nghiệp của người tuổi Mậu sinh giờ Kỷ)
    Hỷ phùng long mã phương sinh dực
    Ngộ thử kỵ ngưu nhập Phượng thành
    Kiểm điểm bình sinh công nghiệp sự
    Phù trì hữu nhật trợ tiến trình
    Dịch:
    Mừng gặp năm Thìn năm Dân như mọc thêm cánh
    Đến năm Tý năm Sửu thì vào Phượng thành (2)
    Hãy kiểm điểm sự nghiệp thuở bình sinh (như thế nào)
    Có ngày được giúp đỡ gầy dựng tương lai
    (2) Thành Phượng hoàng tức là cung vua.

    CƠ NGHiỆP của người tuổi Mậu sinh giờ Kỷ
    Quân hoài chí khí tùy nhân địch
    Chẩm nại bình sinh vị ngộ thời
    Nhược ngộ trư dương đầu giác thượng
    Đầu lô biến hóa thượng thiên thê
    Dịch:
    Nhà ngươi hoài bão chí lớn địch nổi với thiên hạ
    Tiếc răng bình sinh chưa gặp thời
    Nếu gặp nơi đầu sừng con heo con dê (1)
    Chiếc đầu lâu biến hóa lên thang mây
    (1) Heo (Hợi), Dê (Mùi)
     
  14. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    HUYNH ĐỆ (Anh em của người tuổi Mậu sinh giờ Kỷ)
    Cuồng phong xâu vũ đả lê hoa
    Tam nhạn phân phi Ngô Việt khứ
    Thừa chu cải đạo vấn giang mai
    Độc hướng tiêu tương yên vũ xứ
    Dịch:
    Mưa to giỏ lớn vùi dập hoa lê
    Ba con chim nhạn chia lìa hai nơi Ngô Việt
    Cưỡi thuyền cái mái chèo hỏi thăm hoa mai ở bên sông
    Một mình hướng về nơi khói mưa ở bến tiêu tương

    HÔN NHÂN (Vợ chồng của người tuổi Mậu sinh giờ Kỷ)
    Ngọc đường chính hảo cao ca vũ
    Bất giác uyên ương vũ hậu phi
    Duy hữu thảo đường âu lộ thịnh
    Thanh tùng thủy trúc tự tương y
    Dịch:
    Đang ca múa vui vẻ ở chốn Ngọc đường
    Không ngờ cặp uyên ương bay đi trong cơn mưa
    Chỉ còn cò vạc ở lại chốn nhà cỏ
    Tùng xanh trúc biếc tự nương tựa nhau
     
  15. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    TỬ TÚC (Con cái của người tuổi Mậu sinh giờ Kỷ)
    Xuân mộ hoa tàn lưu nhất quả
    Khởi kỳ nhất quả tôi hy kỳ
    Âm công tương trợ nên tiền trình viễn
    Chấn động gia thanh nhật mộ huy
    Dịch:
    Cuối xuân hoa tàn chỉ còn lại một quả
    Nhưng quả ấy lại rất lạ lùng hiểm có
    Nhờ âm đức (của tổ tiên) phù trợ nên tương lai rất sáng sủa
    Tiếng nhà vang dậy lúc chiều hôm

    THU THÀNH (Cuối đời của người tuổi Mậu sinh giờ Kỷ)
    Tá vấn bách niên thân hậu sự
    Nhược phùng xà khuyển tống qui trình
    Sơn trung viên hạc hoàn vi lữ
    Minh nguyệt thanh phong thức thử tình
    Dịch:
    Thử hỏi sự trăm năm thân thế (của ta) sau này ra sao
    Đến năm Ty năm Tuổi như tiễn đường về
    Vượn hạc trong núi lại là bạn
    Chỉ có trăng sáng gió trong biết lòng này.
     
  16. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    LƯỠNG ĐẦU: MẬU - CANH
    QUẺ SỐ 47: SƠN TRẠCH TỔN

    THiÊN TÁN TiNH
    (khái quát cuộc đời người tuổi Mậu, sinh giờ Canh Tý và giờ Canh Dần)

    Giờ Canh Tý: Cách Phù vân tế 蔽 nguyệt
    Dịch: Mây nổi che trăng
    Giải: Tai hối trùng trùng hữu chí nan thành
    Dịch: Tai ương hối tiếc đầy dẫy có chí cũng khó thành

    Giờ Canh Dần: Cách Hoàng hoa mãn đình
    Dịch: Hoa vàng đầy sân
    Giải: Sự tại nhân vi tu kiệt lực doanh mưu
    Dịch: Mọi viêc do người làm ra nên cố gắng hết sức để mưu cầu kinh doanh

    THiÊN ƯU TiNH
    (khái quát cuộc đời người tuổi Mậu, sinh giờ Canh Thìn và giờ Canh Ngọ)

    Giờ Canh Thìn: Cách Vân đầu vọng nguyệt
    Dịch: Đầu ngọn mây trông trăng
    Giải: Mục tiền khốn đốn nhật hậu thượng hữu hy vọng
    Dịch: Trước mắt thấy khốn đốn mai sau có hy vọng lớn

    Giờ Canh Ngọ: Cách Hạn miêu khô cảo 槁
    Dịch: Lúa bị hạn hán khô khan
    Giải: Nhất sinh cùng khố vô đắc ý chi thời
    Dịch: Suốt đời bần cùng khốn đốn không có lúc nào được đắc ý

    THiÊN THƯƠNG TiNH
    (khái quát cuộc đời người tuổi Mậu, sinh giờ Canh Thân và giờ Canh Tuất)

    Giờ Canh Thân: Cách Chỉ liêm phạm vũ
    Dịch: Rèm cửa làm bằng giấy bị phải mưa ướt
    Giải: Căn cơ thiển bạc trịnh đa hoạn nạn
    Dịch Căn cơ mỏng mảnh lại gặp nhiều hoạn nạn

    Giờ Canh Tuất: Cách Lạp 臘 mai ngộ xuân
    Dịch: Cây Mai tháng chạp gặp mùa Xuân
    Giải: Hảo cảnh dĩ quá hữu thất bại chi tượng
    Dịch: Cảnh tốt đã qua có cái tượng thất bại
    PHÁN ĐOÁN: cuộc đời người tuổi Mậu, sinh giờ Canh
    * Thử mệnh như hạn miêu đãi vũ khô mộc đãi xuân, yếu tố hảo sự phản tố xuyết, ư nhân hảo xứ phản vị sân, hữu phúc bất đắc phúc thị thân bất thị thân, thân tại Tương Dương phủ tâm tại hải nhai tân, thiên ban ưu lự tâm trung hữu bách dụng doanh cầu khước thị vô, phí tận khu xử 區處 dụng tận tinh thần, Nhược yếu thê cung đồng đáo lão trực tu thiết chủng đối đồng bồn.
    * Mệnh này như là lúa non bị hạn hán đợi mưa cây khô đợi mùa xuân, việc cần làm khéo léo lại trở thành vụng về, với ngừơi xử tốt lại trở thành giận dữ hận thù, có phúc mà chẳng được phúc, là thân quen mà lại chẳng phải là thân quen, thân mình ở tại phủ Tương Dương tâm hồn thì ở bên bờ biển, trong tâm có hàng ngàn phân chia lo nghĩ, trăm mối mưu cầu kinh doanh lại là không có gì cả, hao phí hết sức để phân biệt được sự lý cho được, tận dùng hết dùng hết tinh thần, nếu cần cung thê cùng sống đến già, phải nên chổi sắt đối bồn đồng cùng dẻo dai.

    (Cách chung cho những người tuổi Mậu sinh vào giờ Canh)

    TRÚ TRÁT CÔ QUÂN Cách
    Cô quân trú trát ngạnh đồn binh
    Lực quyện tâm bì chiến bất thành
    Nhất thế thoái thần vân ẩm nguyệt
    Lục thân quyến thuộc lãnh như băng
    Tằng kinh rộng xảo phiên thành chuyết
    Mỗi hướng cầu an phải kiến kinh
    Nhược yếu thu tâm tùy ý xứ
    Thổ tùy kê tẩu nguyệt trùng minh

    Dịch:
    ĐÁM QUÂN TÀN ĐÓNG TRẠi
    Đám quân tàn đóng trại với đồn binh
    Sức mỏi lòng lo không thể chiến đấu
    Suốt đời gặp thoái thần (1) như mây che mặt trăng
    Bà con thân thuộc lạnh như băng
    Đã từng làm khéo hóa ra vụng
    Mỗi khi tìm ra nơi yên ổn hóa thành kinh hãi
    Muốn tìm ra được chỗ vừa theo ý muốn
    Gặp năm Mão, năm Dậu thì trăng lại sáng
    (1) Thoái thần: tức gặp lúc vận chưa hanh thông
     
  17. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    HÀNH TÀNG (Sự nghiệp của người tuổi Mậu sinh vào giờ Canh)
    Tự tri tiễn tại hành nhân thủ
    Hữu nhật thừa long thượng ngọc kinh
    Lai hữu quí nhân năng hộ hựu
    Lưỡng trùng vinh lộc tự tranh vinh
    Dịch:
    Nên biết mũi tên đang ở trong tay người đi đường
    Có ngày cỡi rồng đến Ngọc kinh
    Nhờ có quí nhân thường phù hộ
    Cả sang và giàu đều rất rạng rỡ

    CƠ NGHiỆP của người tuổi Mậu sinh vào giờ Canh
    Ngọc khí tiên tu dụng trác ma
    Chân kim bách luyện phí công phu
    Nhân dân tá lực triều thiên khuyết
    Dẫn lãnh quần tiên thượng đại la

    Dịch :
    Đồ bằng ngọc trước hết phải dụng công phu mài giũa
    Đồ bàng vàng cũng phải tốn nhiều công phu tôi luyện
    Nhờ người giúp đỡ nên được vào chầu Cung Vua
    Dẫn dắt bầy tiên lên Cõi Đại La Thiên (1)
    (l) Đại La Thiên là nơi tiên cảnh có 7 cây cổ thụ rất quí
     
  18. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    HUYNH ĐỆ (Anh em của người tuổi Mậu sinh vào giờ Canh)
    Tương giang yên vũ ba đào khoát
    Tam nhạn cao phi tự khứ lai
    Duy hữu bạch tần hồng lục thịnh
    Thu đàm nguyệt ảnh tuyệt trần ai
    Dịch :
    Sông tương giang mờ mịt khói mưa sóng gió lớn
    Ba con chim nhạn bay cao đi đi lại lại
    Chỉ có rau tầng trắng rau lục đỏ tươi tốt
    Bóng trăng chiếu trên đầm thu không gợn bụi trần

    HÔN NHÂN (Vợ chồng của người tuổi Mậu sinh vào giờ Canh)
    Nhân duyên nhân duyên phục nhân duyên
    Nhất đối uyên ương lưỡng xứ miên
    Túng ngộ thanh phong minh nguyệt hạ
    Du du độc chước cổ thanh huyền
    Dịch:
    Nhân duyên, nhân duyên rồi lại nhân duyên (l)
    Một đời uyên ương nhưng ngủ hai nơi
    Nhờ gặp được cảnh trăng sáng gió trong
    Buồn buồn một mình rót rượu gẩy đàn
    (1) Duyên này, duyên nọ rồi lại duyên kia
     
  19. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    TỬ TỨC (Con cái của người tuổi Mậu sinh vào giờ Canh)
    Xuân mộ hảo hoa chi thượng phóng
    Đáo đắc thu thâm nhất quả thành
    Nhân tại cao lâu thính tiêu tức
    Thành đầu cao canh cổ dạ du du

    Dịch :
    Chiều xuân hoa đẹp nở trên cành
    Đến mùa thu được một quả tốt
    Người ở trên lầu cao nghe tin tức
    Tiếng trống cầm canh trên đầu thành làm cho đêm dài dằng dặc

    THU THÀNH (Cuối cuộc đời của người tuổi Mậu sinh vào giờ Canh)
    Nhược phùng mã thố công tu chí
    Thử nhật qui sơn thị túc duyên
    Hồi thủ cố viên đào lý thịnh
    Kỷ đa xa mã náo cao hiên

    Dịch:
    Đến năm Dần năm Mão là đã đến lúc thành công
    Ngày đó về núi là duyên kiếp trước
    Quay đầu nhìn vườn cũ thấy đào lý tươi tốt
    Biết bao xe ngựa dập dìu ở ngoài hiên
     
  20. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    LƯỠNG ĐẦU : MẬU TÂN
    QUẺ SỐ 48: PHONG THiÊN ĐẠi SÚC

    THiÊN DONG TiNH
    (Khái quát về cuộc đời người tuổi Mậu sinh giờ Tân Sửu và giờ Tân Mão)
    Giờ Tân Sửu: Cách Dạ tĩnh quan nguyệt
    Dịch : Đêm tĩnh mịch nhìn trăng
    Giải: Vãn niên thân thế hữu tiêu điều 蕭條 chi tượng
    Dịch : Về già thân thế có cái tượng tiêu điều buồn bã rầu rĩ

    Giờ Tân Mão: Cách Đông tước 雀 tháo 造 tình 晴
    Dịch : Mùa Đông chim sẻ thời trời khô tạnh
    Giải: Ưu hoạn dĩ quá tiệm nhập giai cảnh
    Dịch : Lo âu hoạn nạn đã quá, đang đi dần vào cảnh tốt

    THiÊN HỐi TiNH
    (Khái quát về cuộc đời người tuổi Mậu sinh giờ Tân Tỵ và giờ Tân Mùi)
    Giờ Tân Tỵ: Cách Nham tiền tẩu mã
    Dịch : Chạy ngựa trước núi hiểm
    Giải: Mục tiền tận thị hiểm cảnh
    Dịch : Trước mắt hết thẩy là cảnh hiểm

    Giờ Tân Mùi: Cách Úng lý minh cầm
    Dịch : Gẩy đàn trong cái lu cái hũ
    Giải: Ám trung tác sự lao nhi vô công
    Dịch : Làm việc trông mờ ám, khó nhọc mà chẳng có được công ích gì

    THiÊN ÁM TiNH
    (Khái quát về cuộc đời người tuổi Mậu sinh giờ Tân Dậu và giờ Tân Hợi)
    Giờ Tân Dậu: Cách Lãng lý hành chu
    Dịch: Đi thuyền trong sóng nước
    Giải: Lịch tận gian tân, sự đa thất bại
    Dịch: Trải hết mọi sự gian nan khổ cực, công việc nhiều thất bại

    Giờ Tân Hợi: Cách Cựu kính sinh trần
    Dịch: Gương cũ sinh bụi bặm
    Giải: Tai tinh vị thoái ưu hoạn hữu chí
    Dịch: Sao tai ương tai nạn chưa lui, ưu lo hoạn nạn lại đến

    PHÁN ĐOÁN cuộc đời người tuổi Mậu sinh giờ Tân
    * Thử mệnh tâm đa ưu lự, phàm sự vô thành, lục thân nan kháo, huynh đệ tình khuy, tảo niên căn cơ sơ hạn, thủy lặp công danh lãn lọa, thiên hối 晦 thiên ám 闇 tinh chiếu lâm, ám tật bất minh, di Nam tựu Bắc cách cổ đỉnh tân, bằng hữu bất đắc lực, thân thích đa kỵ ân, chỉ nhân mạ nạn phong sương tảo, biệt hữu cao nhân tác chủ minh.
    * Mệnh này tâm nhiều lo lắng suy nghĩ, phàm làm việc gì cũng đều không xong, gia đình hai bên nội ngoại khó nhờ cậy, anh em tình cảm thiếu thốn, từ lúc còn trẻ tuổi đã có gốc rễ của hạn mới sinh ra, lập công danh lười nãn, sao thiên hối thiên ám tối tăm mờ mịt chiếu vào, ám tật không rõ, rời nam tới bắc, đổi cũ thay mới, thân thích nhiều đố kỵ ân oán, chỉ vì mài miệt khó khăn với gió sương từ sớm, tự có người cao quý làm chủ minh.

    (Cách chung về cuộc đời người tuổi Mậu sinh giờ Tân)

    TỬ YẾN DiNH SÀO Cách
    Tâm cao tính cương trực
    Cam khổ giai kinh doanh
    Tử yến biệt dinh sào
    Hồng nhạn nan đồng lập
    Khẩu trực chiêu nhân oán
    Nhi nữ bất đắc lực
    Nhân quí ngộ vô tâm
    Kim môn hứa quân nhập

    Dịch: CHiM YẾN TÍA LÀM TỔ
    Lòng thanh cao tính cương trực
    Sướng hay khổ cũng kinh doanh
    Chim én tía riêng làm tổ
    Chim hồng nhạn khó đứng cùng
    Mệng nói thẳng nên hay mắc oán
    Con cái không đắc lực
    Được quí hiển nhờ vô tâm
    Nên hứa cho nhà ngươi vào chốn nhà vàng
     

Chia sẻ trang này