Đại Bi Sám Pháp (Thiên Thủ Thiên Nhãn) Việt Dịch: HT Thích Thiền Tâm (hành giả đốt hương, quỳ trước bàn Phật niệm) Bồ Tát thuyết chú Đại Bi xong, cõi đất 6 phen biến động, trời mưa hoa báu rơi xuống rải rác, 10 phương chư Phật thảy đều vui mừng, thiên ma ngoại đạo sợ dựng lông tóc, tất cả chúng hội đều được quả chứng. Hoặc có vị chứng quả tu đà hoàn, hoặc có vị chứng quả Tư đà hàm, hoặc có vị chứng quả A Nam hàm, có vị chứng quả A La Hán, hoặc có vị chứng quả sơ địa, nhị địa, tam địa, tứ địa, ngũ địa cho đến thập địa, vô lượng chúng sanh phát lòng Bồ Đề. ---o0o--- Tịnh pháp giới chân ngôn: Án lam (21 lần) Tịnh tam nghiệp chân ngôn: Án, sá phạ bà phạ truật đà sa phạ, đạt mạ sa phạ, bà phạ truật độ hám (3 lần) Hương thơm giăng bủa, Thánh đức tỏ tường, Bồ đề tâm rộng chẳng suy lường, Tùy chỗ phóng hào quang, Lành tốt phi thường. Dâng cúng pháp trung vương. Nam mô Hương cúng dường Bồ Tát Ma Ha Tát (3 lần) (vẫn quỳ, tiếp niệm) Kính lạy đời quá khứ, Chính Pháp Minh Như Lai. Chính là đời hiện nay, Quán Thế Âm Bồ Tát, Bậc thành công đức diệu, Đủ lòng đại từ bi, Nơi trong một thân tâm Hiện ra ngàn tay mắt Soi thấu khắp pháp giới Hộ trì các chúng sanh Khiến phát lòng đạo sâu Dạy trì chú Viên Mãn Cho xa lìa đường ác Được sanh trước Như Lai Những tội nặng vô gián Cùng bịnh ác lâm thân, Khó nỗi cứu vớt được Cũng đều khiến tiêu trừ Các tam muội, biện tài Sự mong cầu hiện tại Đều cho được thành tựu Quyết định chẳng nghi sai Khiến mau được ba thừa Và sớm lên quả Phật Sức oai thần công đức Khen ngợi chẳng hay cùng! Cho nên con một lòng Quy mạng và đảnh lễ (đứng lên xướng lễ) Nhất tâm đảnh lễ (câu này thông các câu lễ sau, đều xướng ở đầu câu) Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Thế Tôn (1 lạy) Tây phương Cực Lạc thế giới A Di Đà Thế Tôn (1 lạy) Quá khứ vô lượng ức kiếp Thiên Quang Vương Tĩnh Trụ Thế Tôn (1 lạy) Quá khứ cửu thập cửu ức Căn Già Sa chư Phật Thế Tôn (1 lạy) Quá khứ vô lượng kiếp Chánh Pháp Minh Thế Tôn (1 lạy) Thập phương nhất thiết chư Phật Thế Tôn (1 lạy) Hiền kiếp thiên Phật, tam thế nhất thiết chư Phật Thế Tôn (1 lạy) Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà ra ni thần diệu chương cú (xưng lễ 3 lần) Quán Âm sở thuyết chư đà ra ni cập thập phương tam thế nhất thiết tôn Pháp (1 lạy) Thiên thủ thiên nhãn, đại từ đại bi Quán Thế Âm Tự Tại Bồ Tát Ma Ha Tát (xưng lễ 3 lần). Đại Thế Chí Bồ Tát Ma ha tát (1 lạy) Tổng Trì Vương Bồ Tát Ma ha tát (1 lạy) Nhựt Quang Bồ Tát, Nguyệt Quang Bồ Tát ma ha tát (1 lạy) Bảo Vương Bồ Tát, Dược Vương Bồ Tát, Dược Thượng Bồ Tát (1 lạy) Hoa Nghiêm Bồ Tát, Đại Trang Nghiêm Bồ Tát, Bảo Tạng Bồ Tát Ma ha Tát (1 lạy) Đức Tạng Bồ Tát, Kim Cang Tạng Bồ Tát, Hư Không Tạng Bồ Tát ma ha tát (1 lạy) Di Lặc Bồ Tát, Phổ Hiền Bồ Tát, Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát Ma Ha tát (1 lạy) Thập phương tam thế nhất thiết Bồ tát ma ha tát (1 lạy) Ma ha Ca Diếp tôn giả vô lượng vô số đại thanh văn tăng (1 lạy) Xiển Thiên Thai giáo quán Tứ Minh Tôn Giả Pháp Trí Đại Sư (1 lạy) Nhất tâm đảnh lễ đại vị Thiện Tra Phạm Ma, Cù Bà Già thiên tử, Hộ thế tứ vương, thiên long bát bộ, Đồng Mục thiên nữ, Hư không thần, giang hải thần, tuyền nguyên thần, hà chiểu thần, dược thảo thọ lâm thần, xá trạch thần, thủy thần, hỏa thần, phong thần, thổ thần, sơn thần, thạch thần, cung điện thần, tịnh thủ hộ trì chú nhất thiết thiên, long, quỉ thần cập các quyến thuộc đảnh lễ Tam Bảo (1 lạy) (lễ xong, đứng lên chắp tay tụng) Kinh nói: Nếu có vị Tỳ kheo, Tỳ kheo ni, ưu bà tắc, ưu bà di, hay đồng nam, đồng nữ nào, muốn tụng trì chú này, trước tiên phải phát tâm đại từ đối với chúng sanh và sau đây y theo tôi mà phát nguyện: Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm, Nguyện con mau biết tất cả pháp. Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm, Nguyện con sớm được mắt trí huệ Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm, Nguyện con mau độ các chúng sanh Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm, Nguyện con sớm được phương tiện khéo Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm, Nguyện con mau lên thuyền bát nhã Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm. Nguyện con sớm được qua biển khổ Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm, Nguyện con mau được đạo giới định. Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm, Nguyện con sớm lên non Niết Bàn Nam Mô Đại Bi Quán Thế Âm, Nguyện con mau về nhà vô vi, Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm, Nguyện con sớm đồng tâm pháp tánh. Nếu con hướng về nơi non đao, Non đao tức thời liền sụp đổ, Nếu con hướng về lửa nước sôi Nước sôi, lửa cháy tự khô tắt. Nếu con hướng về cõi Địa ngục Địa ngục liền mau tự tiêu tan Nếu con hướng về loài ngạ quỷ Ngạ quỉ liền được tự no đủ Nếu con hướng về chúng Tu La Tu La tâm ác tự điều phục Nếu con hướng về các súc sanh, Súc sanh tự được trí huệ lớn. (chí tâm niệm) Nam mô Quán Thế Âm Bồ Tát (108 lần) Nam mô A Di Đà Phật (108 lần) (tụng tiếp) Quán Thế Âm Bồ tát lại bạch Phật: - Bạch đức Thế Tôn, nếu chúng sanh nào tụng trì thần chú Đại Bi mà còn bị đọa vào 3 đường ác, tôi thề không thành chánh giác. Tụng trì thần chú Đại Bi, nếu không được sanh về các cõi Phật, tôi thề không thành chánh giác. Tụng trì thần chú Đại Bi, nếu không được vô lượng tam muội biện tài, tôi thề không thành chánh giác. Tụng trì thần chú Đại Bi, tất cả sự mong cầu trong đời hiện tại nếu không được vừa ý, thì chú này không được gọi là Đại Bi Tâm Đà Ra Ni. Khi đức Quán Thế Âm Bồ Tát nói lời ấy rồi, liền ở trước chúng hội, chắp tay đứng thẳng, đối với chúng sanh khởi lòng từ bi, nở mặt mỉm cười, nói chương cú mầu nhiệm Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà Ra Ni rằng: 1. Namah Ratnatrayaya. (Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da = Bổn thân Ngài Quán Thế Âm Bồ Tát hóa hiện tướng hành giả cầm chuỗi, lễ tụng câu Bồ Tát Cảm Ứng) – Tức là quay về nương tựa nơi Phật, Pháp, Tăng 2. Namo Arya- (Nam mô a rị da = Bổn Thân Ngài Như Ý Luân Bồ Tát – Quán Thế Âm Bồ Tát hóa hiện tướng tay cầm Như Ý Pháp Luân. Hành giả y giáo phụng hành) – Quay về nương tựa nơi Thánh 3. VaLokitesvaraya. (Bà lô yết đế thước bát ra da = Bổn thân Ngài Quán Thế Âm Bồ Tát trì bát. Hành giả quán tưởng khiến chúng sinh được trường thọ) – Quán Tự Tại 4. Bodhisattvaya (Bồ đề tát đỏa bà da = Ngài Bất Không Quyên Tác Bồ Tát, tự giác giác tha, phổ độ chúng sinh) – Giác hữu tình 5. Mahasattvaya. (Ma ha tát đỏa bà da = Ngài Chủng Tử Bồ Tát tự tụng chúng, theo pháp tu trì, được thiện giải thoát) – Đại giác hữu tình 6. Mahakaruniakaya. (Ma ha ca lô ni ca da = Bổn thân Ngài Mã Minh Bồ Tát, tự giác giác tha) – Người có lòng đại bi (đại bi tâm giả) 7. Om. (Án = Các vị quỷ thần chấp tay nghe tụng chú. Chư Phật quán tưởng chữ Om, thành Chánh Giác) – Quy mạng 8. Sarva Rabhaye. (Tát bàn ra phạt duệ = Bổn thân Tứ Thiên Vương hàng ma, dùng lục độ hóa độ chúng sinh) – Nhất Thế Tôn 9. Sudhanadasya. (Số đát na đát tỏa = Quỷ thần của Tứ Đại Thiên Vương, khiến chúng sinh cải ác theo thiện) – Vị cứu hết thảy mọi sự khủng bố 10. Namo Skrtva i Mom Arya- (Nam mô tất kiết lật đỏa y mông a rị da = Bổn thân Ngài Long Thọ Bồ Tát, hộ trì người tu hành, hàng phục tất cả ma oán) – Quy mạng người ở bên kia (ư bỉ), Thánh của chúng ta 11. Valokitesvara Ramdhava. (Bà lô kiết đế, thất phật ra lăng đà bà = Ngài Viên Mãn Báo Thân Lô Xá Na Phật, rộng độ tất cả chúng sinh) – Quán Tự Tại tại Hương Sơn 12. Namo Narakindi. (Nam mô na ra cẩn trì = Bổn thân Ngài Thanh Tịnh Pháp Thân Tỳ Lô Dá Na Phật, gia hộ chúng sinh an lạc) – Quay về nương tựa nơi uy lực của Thánh Quán Tự Tại, tên là Thanh cảnh chí tâm chân ngôn 13. Herimaha Vadhasame. (Hê rị ma ha bàn đa sa mế = Ngài Dương Minh Dương Đầu Thần Dương, hộ trì hành giả xa lìa loài ác thú) – Ta nay tuyên thuyết 14. Sarva Atha. Dusubhum. (Tát bà a tha đậu du bằng = Ngài Cam Lộ Bồ Tát (cũng là Quan Thế Âm), tay cầm cành dương, tay cầm cam lộ bình ngọc độ chúng sinh) – Vị có hết thảy sự hi vọng viên mãn và có ánh sáng rực rỡ 15. Ajeyam. (A thệ dựng = Ngài Phi Đằng Dạ Xoa Thiên Vương tuần khắp bốn phương, khuyến thiện ngừng ác) – Không gì có thể so sánh được 16. Sarva Sadha. – Hết thảy mọi quỷ thần không thể đánh thắng được 17. Namo Vaga. (Tát bà tát đa, na ma bà già = Ngài Bà Già Đế Thần Vương (tay cầm thiết xoa), độ chúng sinh có duyên) – Đồng chân 18. Mavadudhu. Tadyatha. (Ma phạt đặc đậu = Bổn thân Ngài Quân Tra Lợi Bồ Tát (tay cầm thiết luân, có ba mắt, cảm hóa ác nhân hướng thiện). Đát điệt tha = Bổn thân Ngài A La – Quán Thế Âm Bồ Tát hiện tướng A La Hán thuyết pháp độ sinh) – Khiến cho người có đạo tâm đang ở trong cõi mê sớm được thanh tịnh, có nghĩa là 19. Om. Avaloki. (Án, a bà lô hê = Bổn thân Ngài Quan Thế Âm Bồ Tát, từ bi vô lượng, cứu khổ ban vui) – Quy mạng bậc có trí tuệ sáng suốt 20. Lokate. (Lô ca đế = Bổn thân Đại Phạm Thiên Vương, trong mười phương thế giới độ thoát chúng sinh) – Quán Tự Tại 21. Karate. (Ca ra đế = Bổn thân Ngài Đế Thần, trong mười phương thế giới cứu chúng sinh) – Đấng siêu việt thế gian 22. Ehre. (Di hê rị = Thiên Thần Ma Hê Thủ La, thống lĩnh thiên binh, độ chúng sinh) – vị Sư Tử Vương 23. Mahabodhisattva. (Ma ha bồ đề tát đỏa = Bổn thân Ngài Đại Bồ Tát, dùng tâm nguyện thanh tinh, từ bi, vô ngã, cảm ứng độ người tu hành chân thật) – Đại Bồ Tát 24. Sarva Sarva. (Tát bà tát bà = Bổn thân Ngài Hương Tính Bồ Tát, điều phục năm phương chúng quỷ theo hầu, cứu giúp chúng sinh) – Hết thảy, hết thảy 25. Mala Mala (Ma ra ma ra = Ngài Bạch y Bồ Tát tay mặt cầm ngọc như ý, tay trái dắt đồng tử, khiến chúng sinh được trường thọ) – Ghi nhớ, ghi nhớ 26. Mahe Mahredhayam. (Ma hê ma hê, rị đà dựng = Bổn thân Đức Phật A Di Đà, khiến chúng sinh khi hết thân này, đều sinh về Cực Lạc quốc) – Tâm chân ngôn 27. Kuru Kuru Karmam. (Cu lô cu lô yết mông = Bổn thân Ngài Không Thân Bồ Tát, hàng phục vạn ức thiên binh, hóa độ vô lượng chúng sinh) – Làm sự nghiệp 28. Dhuru Dhuru Vajayate. (Độ lô độ lô, phạt xà da đế = Bổn thân Ngài Nghiêm Tuấn Bồ Tát, áp lãnh man bình Khổng Tước Vương, hàng phục các ma oán) – Bảo trì, bảo trì, người dạo chơi trên không (Du không giả) 29. Maha Vajayate. (Ma ha phạt xà da đế = Ngài Đại Lực Thiên Tướng, tay cầm Bảo Xử, hộ trì chúng sinh tinh tấn tu hành) – Đại du không giả 30. Dhara Dhara. (Đà ra đà ra = Ngài Quan Thế Âm Bồ Tát hiện thân Đại Trượng Phu, khổ hạnh tu hành, khiến chúng sinh phá trừ ngã chấp, pháp chấp) – Bảo trì, bảo trì 31. Dhirini. (Địa ri ni = Ngài Sư Tử Vương Bình, xét nghiệm người tụng chú, khiến chúng sinh tiêu trừ tai họa) – Kẻ trì tụng 32. Svaraya. (Thất phật ra da = Bổn thân Ngài Thích Lịch Bồ Tát, tay cầm Kim Xử, hàng phục các ma và quyến thuộc ma) – Đế vượng tự tại 33. Cala Cala. (Giá ra giá ra = Bổn thân Ngài Tồi Toái Bồ Tát, tay cầm Kim Luân, hóa độ oán ma đều phục tùng) – Hành động, hành động 34. Mamavamara. (Mạ mạ phạt ma ra = Bổn thân Ngài Đại Hàng Ma Kim Cang, tay cầm Kim Luân, hộ trì chúng sinh đắc đại cát tường) – Không bị bụi bám vào (Vô cấu nhiễm) 35. Muktele. (Mục đế lệ = Các đức Phật chấp tay nghe tụng chân ngôn. Hành giả tụng trì chứng đắc Phật quả) – Thể không nhơ nhớp (Vô cấu thể) 36. Ehe Ehe. (Y hê di hê = Ngài Ma Hê Thủ La Thiên Vương, cảm hóa triệu chúng nhân thiên phục tùng) – Lời giáo dục, dậy dỗ (giáo ngữ) 37. Cinda Cinda. (Thất na thất na = Ngài Ca Na Ma Tướng Thiên Vương, hóa lợi chư thiên, không gây tai hại nhân gian) – Lời thề rộng lớn (Đại thệ nguyện) 38. Arsam Pracali. (A ra sâm, Phật ra xá lợi = Ngài Quán Thế Âm Bồ Tát hiện tướng tay cầm khiên, tay cầm cung, tụng thần chú, được phép tự tại) – Vương của sự giác ngộ kiên cố (Giác kiên cố tử) 39. Vasa Vasam (Phạt sa phạt sâm = Ngài Kim Khôi Đại Tướng tay cầm Linh Thuận giáo hóa chúng sinh) – Hoan hỉ 40. Prasaya. (Phật ra xá da = Bổn thân Đức Phật A Di Đà, chúng sinh thường tưởng niệm thì sau sẽ thành Phật) – Trừ mọi độc hại do tham, sân, si gây nên 41. Huru Huru Mara. (Hô lô hô lô ma ra = Bát Bộ Quỷ Thần Vương chắp tay niệm chú, từ bi hàng phục chúng ma) – Làm phép không bị nhiễm ô (Tác pháp vô cấu nhiễm) 42. Huru Huru Hri. (Hô lô hô lô hê rị = Bổn thân Ngài Tứ Tí Thiên Tôn, tay cầm Nhật Nguyệt chiếu sáng, hóa độ trời, người) – Mau chóng, mau chóng, tóc đã bạc rồi 43. Sara Sara. (Ta ra ta ra = Đời ngũ trược ác thế - Quán Âm Bồ Tát hiện Phổ Đà Sơn hiển linh, bất khả tư nghì, có ý nghĩa Sa Bà thế giới khổ như núi non hiểm trở) – Kiên cố vậy (Kiên cố giả) 44. Siri Siri. (Tất rị tất rị = Ngài Quán Thế Âm Bồ tát hiện tướng từ bi, tay cầm nhành dương, tay cầm tịnh bình rưới cam lộ cứu khổ chúng sinh) – Hoa sen 45. Suru Suru. (Tô rô tô rô = Tiếng lá cây rụng của chư Phật. Chúng sinh nghe tiếng được bốn lợi ích: quán đảnh, mát thân, an vui và đầy đủ) – Cộng hoa sen 46. Bodhiya Bodhiya. (Bồ đề dạ, bồ đề dạ = Ngài Quán Thế Âm Bồ Tát hiện tướng thân cận trẻ con, lợi ích, giáo hóa chúng sinh) – Tỉnh ngộ, tỉnh ngộ 47. Bodhaya Bodhaya. (Bồ đà dạ, bồ đà dạ = Bổn thân Ngài A Nan tôn giả, tay cầm bình bát, hóa độ chúng sinh) – Khiến cho được giác ngộ 48. Maitriya. (Di đế rị dạ = Bổn thân Ngài Đại Na Bồ Tát – Quán Thế Âm Bồ Tát hiện tướng Di Lặc Bồ Tát chỉ dạy chúng sinh tu hạnh đại bi, được chân giác ngộ, an lạc) – Người có lòng từ bi 49. Narakindi. (Na ra cẩn trì = Ngài Long Thọ Bồ Tát – Quán Thế Âm Bồ Tát hiện tướng Địa Tạng Bồ Tát, khai ngộ chúng sinh, giải thoát khỏi mê chấp, được thoát khổ, an lạc) – Thanh cảnh, xinh đẹp 50. Dharsinina. (Địa rị sắc ni na = Bổn thân Ngài Bảo Tràng Bồ Tát, tay kết ấn, tay cầm Kim Xoa, lợi ích chúng sinh) – Bền chắc và lanh lợi 51. Payamana. (Ba dạ ma na = Bổn thân Ngài Bảo Kim Quang Tràng Bồ Tát cầm Bạt Chiết La Xử, lợi ích chúng sinh) – Nghe tên (Danh văn) 52. Svaha. (Ta bà ha = Bổn thân Ngài Tam Đầu Thiện Thánh, lợi ích chúng sinh) – Lòng mong mỏi được gặp thì sẽ thấy hiển hiện, sinh lòng hoan hỉ, viên mãn tới Niết Bàn 53. Siddhaya. (Tất đà dạ = Bổn thân Ngài Xá Lợi Phất Bồ Tát, tay kết ấn Liên Thủ Thông, đạt tất cả các pháp) – Nghĩa là 54. Svaha. (Ta bà ha = Bổn thân Ngài Hằng Hà Sa Bồ Tát, đứng trên đầu rồng, dùng tâm cát tường hóa độ chúng sinh) – Bậc đã thành tựu 55. Maha Siddhaya. (Ma ha tất đà dạ = Bổn thân Ngài Phóng Quang Bồ Tát, tay cầm tràng phan, lọi ích chúng sinh) – Bậc đại nghĩa 56. Svaha. (Ta bà ha = Bổn thân Ngài Mục Kiền Liên Bồ Tát, tay cầm tích trượng, bình bát, dứt trừ tai ương, cứu độ chúng sinh) – Bậc đã thành tựu lớn lao 57. Siddhayoge (Tất đà dũ nghệ = Các Ngài Chư Thiên Bồ Tát – Quán Thế Âm Bồ Tát hiện Tây phương Cực Lạc, tất cả chư Bồ Tát, chư Thiên vân tập, thỉnh thọ pháp hỉ, hóa độ thập phương trời người) – Vô vi 58. Svaraya. (Thất bàn ra dạ = Đức A Di Đà và Ngài Quán Thế Âm tu pháp an tức hương – Quán Thế Âm hiện tướng Thiên Nữ tự tại, viên mãn) – Bậc đại tự tại 59. Svaha. (Ta bà ha = Bổn thân Ngài A Xà Na Bồ Tát, hoan hỉ dâng cao bình bát, tăng trưởng tám lợi ích độ chúng sinh) – Bậc tự tại bởi Tất Địa và Du Già 60. Narakindi (Na ra cẩn trì = Bổn thân Ngài Sơn Hải Huệ Bồ Tát, tay cầm kiếm vàng, hóa độ thánh giả Tiểu Thừa) – Hiền ái 61. Svaha. (Ta bà ha = Bổn thân Ngài Nhiên Đà La Bồ Tát, quảy nón lá vô trụ hóa độ chúng sinh) – Vì thanh cảnh viên mãn nên được thành tựu 62. Maranara. (Ma ra na ra = Bổn thân Ngài Bảo Ấn Vương Bồ Tát, tay cầm búa vàng như ý, kiểm nghiệm tâm hạnh chúng sinh) – Như ý tối tôn 63. Svaha. (Ta bà ha = Bổn thân Ngài Câu Si La Bồ Tát, mang giày cỏ đạp trên sóng nước, phát sinh tiếng hải triều, cảnh giác tâm chúng sinh) – Thành tựu 64. Sirasam Amukhaya. (Tất ra tăng a mục khê da = Bổn thân Ngài Dược Vương Bồ Tát, tay cầm dược thảo trị bệnh khổ chúng sinh) – Nghĩa thứ nhất của tiếng yêu thương (Ái ngữ đệ nhất nghĩa) 65. Svaha. (Ta bà ha = Bổn thân Ngài Viên Mãn Bồ Tát, mặc y đỏ, chấp tay viên mãn, an lạc chúng sinh) – Tay cầm hoa sen 66. Sarva Maha Asiddhaya(Ta bà ma ha a tất đà dạ = Bổn thân Ngài Dược Thượng Bồ Tát, tay cầm bình ngọc, giải trừ tật khổ chúng sinh) – Đại thành tựu không gì so sánh được 67. Svaha. (Ta bà ha = Bổn thân Ngài Đại Trí Xá Lợi Phất Bồ Tát, tay cầm chân kinh cứu cánh thắng nghĩa, hóa độ chúng sinh quy Tịnh độ) – Bậc thành tựu 68. Cakra Asiddhaya. (Giả kiết ra a tất đà dạ = Bổn thân Ngài Hổ Hàm Thần Tướng, tay cầm búa kiên định tâm, hàng phục ma oán) – Không có gì có thể so sánh được (Vô tỉ) 69. Svaha. (Ta bà ha = Các Ngài Chư Thiên Ma Vương, tay cầm xà thương, hóa độ chúng sinh giải trừ tâm oán) – Bậc thành tựu 70. Padmakastaya. (Ba đà ma yết tất đà dạ = Bổn thân Ngài Linh Hương Thiên Bồ Tát, cầm lư Như Ý, hộ trì chúng sinh) – Đại nghĩa 71. Svaha. (Ta bà ha = Bổn thân Ngài Tán Hoa Thiên Bồ Tát, tay cầm bảo liên ngàn cánh, thành tựu chúng sinh lợi ích an lạc) – Đấng khai ngộ vì được nghe tiếng Pháp Loa 72. Narakindi Vagaraya. (Na ra cẩn trì bàn đà ra dạ = Bổn thân Ngài Phú Lâu Na Bồ tát, tay cầm bình bát, cứu độ chúng sinh lìa tai nạn) – Bậc hiền thủ thánh tôn 73. Svaha (Ta bà ha = Bổn thân Ngài Đà La Ni Tử Bồ Tát, tay mang trái tươi, bố thí độ sinh, chân thật tu hành rõ tính không) – Thành tựu 74. Mavari Samkraya. (Ma bà rị thắng yết ra dạ = Bổn thân Ngài Tam Ma Thuyền Na Bồ Tát kết già trên bánh xe, tay cầm ngọc sáng khắp pháp giới) – Anh hùng uy đức sinh tính 75. Svaha. (Ta bà ha = Bổn thân Ngài Đại Ca Diếp Bồ Tát, tay trái cầm chuỗi hạt, tay mặt cầm thiên trượng, chỉ dẫn chúng sinh tu hành) – Đại thành tựu chinh phục tất cả ma chướng 76. Namah Ratnatrayaya. (Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da = Bổn thân Ngài Hư Không Bồ Tát, tay cầm hoa, ngồi trên đá, khiến cho chúng sinh kiên định tín tâm, dũng mãnh tinh tấn) – Quy mạng Tam Bảo 77. Namo Arya- (Nam mô a rị da = Bổn thân Ngài Phổ Hiền Bồ Tát kết già thiền tọa trên Hương Tượng, khiến chúng sinh viên mãn công hạnh) – Quy mạng Thánh 78. Valokites- (Bà lô kiết đế = Bổn thân Ngài Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát ngồi trên sư tử, tay chỉ hư không, khiến chúng sinh khai ngộ) – Quán 79. Varaya (Thước bàn ra dạ = Ngài Quán Thế Âm Bồ Tát cầm đóa kim liên, giải trừ chúng sinh ái sắc trần hư vọng, thấy tự tánh không) – Tự Tại 80. Svaha (Ta bà ha = Ngài Quán Thế Âm Bồ Tát duỗi cánh tay vàng, giải trừ nhĩ căn, phân biệt thanh trần hư vọng, nghe tự tánh không) – Thành tựu 81. Om. Siddhyantu (Án, tất điện đô = Ngài Quán Thế Âm Bồ Tát mở tay ngũ luân, đoạn tỷ căn ái nhiễm hương trần, tự giác tánh không) – Quy mạng, Khiến cho con sớm được thành tựu 82. Mantra (Mạn đa ra = Ngài Quán Thế Âm Bồ Tát đưa tay Đẩu la miên, đoạn thiệt căn ái nhiễm vị trần hư vọng, tự giác tánh không) – Chân ngôn 83. Padaya. (Bạt đà dạ = Ngài Quán Thế Âm Bồ Tát hiện tướng tay cầm bình bát, giải trừ tham ái chạm xúc, giải rõ thân căn, khiến chúng sinh đoạn thân căn xúc trần hư vọng, tự giác tánh không) – Đều 84. Svahaesu. (Ta bà ha = Ngài Quán Thế Âm Bồ Tát tay cầm tràng phan, giải trừ phân biệt các pháp, giải rõ ý căn, khiến chúng sinh đoanh ý căn chấp pháp trần hư vọng, tự giác tánh không). – Sớm thành tựu, đại thành tựu Bồ Tát thuyết chú xong, cõi đất 6 phen biến động, trời mưa hoa báu rơi xuống rải rác, 10 phương chư Phật thảy đều vui mừng, thiên ma ngoại đạo sợ dựng lông tóc, tất cả chúng hội đều được quả chứng. Hoặc có vị chứng quả Tu đà hoàn, hoặc có vị chứng quả Tư đà hàm, hoặc có vị chứng quả A Na hàm, có vị chứng quả A La Hán, hoặc có vị chứng quả sơ địa, nhị địa, tam địa, tứ địa, ngũ địa cho đến thập địa, vô lượng chúng sanh phát lòng Bồ Đề. (trong đoạn tụng chú Đại Bi, tùy sức tụng 7 biến, hoặc 21 biến, tụng xong quì xuống sám hối) Chí tâm sám hối: Đệ tử . . . cùng pháp giới chúng sanh, hiện tiền một tâm, vẫn đủ ngàn pháp, đều có sức thần, cùng với trí sáng trên sánh chư Phật, dưới đáng muôn loài. Bởi niệm vô minh che ánh sáng kia, nên đối cảnh hôn mê, khởi lòng chấp nhiễm, nơi pháp bình đẳng, sanh tưởng ngã nhơn. Lại do ái kiến làm gốc, thân miệng làm duyên, trong nẻo luân hồi, gây nên đủ tội: thập ác, ngũ nghịch, báng pháp, báng người, phá giới, phạm trai, hủy hoại chùa tháp, trộm của tăng kỳ, làm nhơ tịnh hạnh, xâm tổn thường trụ, đồ vật thức ăn, dù ngàn Phật ra đời, khó bề sám hối. Những tội như thế, không lường không ngằn, khi bỏ báo thân, ưng đọa tam đồ, chịu vô lượng khổ. Lại trong đời này, do túc, hiện nghiệp hoặc bị lửa phiền thiêu đốt, tật bịnh vây quanh, duyên ngoài bức bách, ma ngoại quấy nhiễu, chướng ngăn đạo pháp, khó nỗi tiến tu. May gặp thần chú Viên Mãn Đại Bi (xá) có thể mau trừ những tội như thế, cho nên nay con, hết lòng trì tụng, con nguyện nương về Quán Âm Bồ Tát, 10 phương đạo sư, phát lòng Bồ Đề, tu hạnh chân ngôn, cùng với chúng sanh, tỏ bày các tội, cầu xin sám hối, nguyện đều tiêu trừ. Nguyện đấng đại bi Quán Âm Bồ Tát ngàn tay nâng đỡ, ngàn mắt chiếu soi, khiến cho chúng con, duyên chướng trong ngoài, thảy đều dứt sạch, mình người hạnh nguyện cùng được viên thành, mở tánh bản tri, dẹp trừ ma ngoại, ba nghiệp siêng cần, tu nhân Tịnh Độ. Nguyện cho chúng con, khi bỏ thân này, không vào đường khác, quyết được sanh về thế giới Cực Lạc của Phật Di Đà, rồi được thừa sự Đại Bi Quán Âm, đủ các tổng trì, rộng độ quần phẩm, đồng thoát khổ luân, đều thành Phật đạo. (đứng lên xướng) Đệ tử sám hối phát nguyện rồi, xin quy mạng đảnh lễ Tam Bảo (lễ 1 lạy, rồi tiếp qua niệm Phật, hồi hướng) Lược ý: Con kính cẩn cúi đầu trước ngôi tam Bảo. Con xin nguyện quay về nương tựa nơi Đức Thánh Quán Tự Tại. Con nguyện đem thân mạng này mà nương về Đức Quán Thế Âm Bồ Tát, người có lòng đại từ bi, cầu xin sớm được thành tựu sự giác ngộ để cứu hết thảy chúng sinh do mê lầm mà đang chịu khủng bố trên khắp thế gian này. Một lòng thệ nguyện truyền bá rộng rãi đức từ bi của Thánh Quán Tự Tại Bồ Tát; lắng nghe tâm chân ngôn (tổng trì tâm chân ngôn và Phật nội chứng), vâng theo mệnh của Bổ tôn là Đại Bi Tâm Đà Ra Ni này mà hết lòng xưng tụng công đức của Quán Tự Tại Bồ Tát. Tất cả mọi sự hi vọng rồi sẽ được viên mãn; làm sáng tỏ tính chất đồng thể đại bi thanh tịnh viên minh và làm cho tất cả quỷ thần đều không thể đánh thắng được uy lực to lớn của Ngài. Với những kẻ có đạo tâm, không bao giờ bị vô minh phiền não mê hoặc, không bao giờ bị đắm chìm trong cảnh mê muội, u tối và được dẫn dắt tới thế giới quang minh của đức Đại Bồ Tát. Trí tuệ quang minh được biểu hiện siêu tuyệt nhất thế gian là đức Bồ Tát có công đức vô cùng vĩ đại. Có đấng quy mạng giống như đức Tự Tại Sư Tử Vương Đại Bồ Tát. Ức niệm nói chung của bản thể tâm chân ngôn của Bồ tát cũng giống như đi ở trên không trung để thuyết giảng chánh pháp một cách lớn lao và tự tại, hoặc là tư duy về một công việc to rộng. Cũng như các bậc vua chúa, bất kể việc gì, đều được đức Bồ tát làm một cách tự do, tự tại. Được hành động bởi một thân thể thanh tịnh, không mảy may dơ bẩn, hoặc để trừ mọi hành vi dơ bẩn của ba cái độc hại là tham, sân và si; cũng như diệt trừ mọi ác ma độc hại ở trên thế gian nầy. Như thế sẽ nhanh chóng có mái tóc đẹp như hoa sen thanh tịnh và cầm lấy được hoa sen của đức Bồ tát. Giáo hóa được nghiệp ngu si của ta và chứng ngộ được lòng yêu thương vô bờ bến. Khiến được sanh lòng hoan hỷ của Bồ tát Quán Tự tại. Muốn được tới cõi niết bàn (thành tựu viên mãn) sẽ được thấy cõi niết bàn, và cũng tới được cảnh giới Tất địa (nơi ngộ đạo) với Du già (tương ứng hiệp nhập) thì được tự do, vô ngại. Trong đó, cũng có kẻ không phải là loài người (mặt heo cổ xanh, có kẻ mặt sư tử), con nào từ bi thì biểu thị tay cầm hoa sen, để thâu nhiếp chánh pháp trừ ma quỷ phiền não. Nghe tiếng pháp loa vi diệu được chuyển mê khai ngộ, hết thảy đều quy y Tam bảo. Quay về nương tựa Thánh Quan Tự Tại Bồ Tát, khiến cho được tới cõi niết bàn, để trì tụng lời chân ngôn này ở nơi niết bàn thanh tịnh, trang nghiêm. (PAT tổng hợp và sửa chữa)