TỬ VI ĐẨU SỐ Tác Giả: Nguyễn Mạnh Bảo

Thảo luận trong 'Chiêm tinh – tướng số - tử vi' bắt đầu bởi nam sơn đạo nhân, 29/6/11.

Lượt xem: 17,162

  1. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    270-Tài dữ Tù cửu.
    -Vũ Khúc và Liêm Trinh đồng thủ Thân mệnh.
    271- Nhất sinh cô bần
    -Phá Quân thủ Mệnh cư hãm địa.
    272- Quân, tử tại giã
    -Tứ Sát thủ Thân mệnh làm hãm địa. Là người lấy dạo Thường làm lý tưởng, dẹp bỏ được Tài Lợi ra ngoài, vui thú cảnh thiên nhiên nên nói là tại giã.
    273- Lưỡng trùng hoa cái.
    -Lộc-Tồn Hoá-Lộc thủ Mệnh ngộ Không Kiếp là cách đó.
    ĐỊNH TẠP CUỘC
    274- Phong Vân tế hội.
    -Thân Mệnh tuy nhược, hai hạn gặp được Lộc-mã như gió mây gặp hội ắt được nhẹ bước thang mây.
    275- Cẩm thượng thiên hoa.
    -Hạn có Cát Tinh mà Mệnh lại được ở Cát Địa, như gấm thêm hoa.
    276- Lộc Xung mã khổn.
    -Hạn gặp Thất Sát, Lộc mã ngộ Không-vong.
    277-Bộ số vô y.
    -Tiếp hạn trước đến hạn sau xấu không ra xấu, tốt không ra tốt, liêm miên không phân rõ ràng như có bịnh ở nhà đi bộ đã lâu mà không gặp thầy thuốc.
    278- Thuỷ thương giá tính.
    -Một năm tốt lại một năm xấu.
    279- Cát hung tương bạn.
    -Mệnh có chủ Tinh, hạn trước thì phát là cát, hạn sau bí tắc là hung là cách trên vậy.
    280- Khô mộc phùng xuân.
    -mệnh an ở nơi Suy địa gặp được hạn tốt như cây gặp mùa Xuân.

    Luận các sao chính
    an tại 12 cung vị Miếu Hãm để phân biệt Phú Quí, Bần Tiện Thọ Yểu.
    I-Tử-Vi
    Miếu: Dần Ngọ Sửu Mùi.
    Vượng: Thân Hợi mão Tị Dậu
    Đắc địa: Thìn Tuất
    Bình: Tý
    Không hãm.
    Cách:
    258- Tử-Vi cư Ngọ vô Hình Kỵ. Giáp ĐinhKỷ Mệnh chí công khanh.
    Hình là sao Kình-Dương, Kỵ là Hoá-Kỵ.
    Tử-Vi cư Ngọ thủ Mệnh, người sinh năm Giáp Đinh-Kỷ thì hợp cách, vị đến Công Khanh. Nếu gia Hình-Kỵ Kiếp Không ắt chỉ bình thường.
    259- Tử-Vi cư Tý Ngọ
    Khoa Quyền Lộc chiếu tối vi kỳ.
    Khoa Quyền Lộc ở ba cung xung hợp chiếu Mệnh có Tử-Vi toạ thủ Tý Ngọ gọi là cách “ngưỡng diện chiều Đẩu” (ngẩng mặt chầu sao Đẩu).
    260 Tử-Vi nam Hợi, nữ Dần cung,
    Nhâm Giáp sinh nhân phú quí đồng.
    -Nam an mệnh ở cung Hợi, nữ ở cung Dần có Tử-Vi toạ thủ, người sinh năm Nhâm Giáp thì được Phú-Quí song toàn.
    261- Tử-Vi Mão Dậu Kiếp Không.
    Tứ Sát đa vi thoát tục chi tăng
    -Tứ Sát là Dương Đà Linh Hoả, Tử-Vi ở cung Mão Đậu Thủ Mệnh lại gặp Kiếp Không. Tứ Sát là người tăng đạo thoát tục.
    262- Tử Vi Thiên Phủ toàn Y Phụ Bật chi Công
    -Tử Phủ toạ thủ Mệnh lại có Phụ Bật củng chiếu gia hội thì chung thân phú quí.
    263- Tử Phủ đồng cung vô sát thấu, Giáp nhân hưởng phúc chung thân.
    -Tử Phủ đồng cung ở Dần Thân thủ Mệnh người sinh năm Giáp thì chung thân Phú quí.
    264- Tử Phủ chiều viên hoạt Lộc Phùng, Chung Thân Phúc hậu chí Tam Công
    Mệnh toạ cung Dần Thân có Tử Phủ gia Lộc-Tồn và cát tinh thì suốt đời hưởng Phú quí vị đến Tam-Công.
    265- Tử Phủ đồng tâm Tị Hợi. Nhất chiều phú quí song toàn.
    -Mệnh an ở Tị Hợi có Tử-Phủ thủ Mệnh thì suốt đời một mực Phú Quí song toàn, không lúc nào bị gián đoạn.
    266- Tử Phủ Nhật Nguyệt cư Vượng Địa, Tất định Xuất giai Công Khanh khí.
    -Tử-Vi cư Ngọ Phủ cư Tuất thủ Mệnh, Nhật Nguyệt cư Sửu không bị Sát Tinh gia Cát-Hoá thì được tuyệt mỹ, làm đến Công Khanh dễ dàng.
    267- Tử Phủ Vũ Khúc lâm Tài Trạch Canh kiêm Quyền Lộc Phú xa ông.
    -Như cung Tài, cung Điền Trạch có Tử Phủ Vũ thủ chiếu lại có Quyền Lộc hội chiếu là số Đại Phúc (được Tả Hữu gia Lộc-Tồn cũng vậy).
    300- Tử Vi Phụ Bật đồng cung. Nhất hô Bá nạc cư Thượng phẩm.
    -Tử-Vi Phụ Bật cùng toạ thủ Mệnh là cách Thượng phẩm gọi một tiếng trăm người thưa hoặc được 3 phương chiếu lại là thứ cách, thủ cung Tài-Bạch thì làm chức quan về Tài-Chánh.
    301- Tử Phả Kình-dương tại Cự thương
    -Được Vũ-Khúc cư Thiên-di thì tốt lắm, Tử Phủ ngộ Kình-dương ở Thân Mệnh là nhà buôn bán lớn.
    302- Tử Phủ giáp Mệnh vi quí cách.
    -Như mệnh an ở cung Dần Thân, có Tử Phủ giáp là Quí Cách.
    303- Tử Lộc đồng cung, Phụ Bật chiếu Quí bất khả ngôn.
    -Tử Vi Lộc Tồn đồng cung thủ Mệnh lại có Phụ Bật cũng chiếu thì quí không nói được.
     
  2. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    304- Tử Vi Xương Khúc phú quí khả kỳ.
    -Mệnh có Tử Vi toạ thủ gia Xương Khúc Ắt Phú Quí
    305- Tử Vi Thất Sát Hoá Qquyền, Phản tác trinh tường.
    -Mệnh Thân có Tử-Vi Thất Sát toạ thủ gia Hoá-quyền thì chở lại thành tốt lắm. (Thất Sát ngộ Tử-Vi Hoá Quyền).
    306- -Tử Vi Vũ Khúc sát diệu phùng Nhất sinh tăng lại sính anh hùng.
    -Tử Vi Vũ Khúc toạ thủ thân Mệnh gặp Sát tinh là hạng Văn nhân sính anh hùng.
    307- -Tử Vi Phá Quân vô Tả Hữu. Vô Cát diệu hung ác hôn Lại chi đồ
    -Mệnh Thân có Tử Phá toạ thủ không có Tả Hữu và Cát Tinh là bọn quan liêu ngu dốt hung ác.
    308- Tử Vi Vũ Khúc Phá Quân hội Dương Đà khi Công hoạ loạn.
    -Mệnh Thân có Tử Vũ Phá hội lại gia Dương Đà là hạng người không ưa thích quan quyền, nên đi buôn bán.
    309- Tử-Vi Quyền Lộc quá Dương Đà. Tuy hoạch Cát nhi vô đạo.
    -Mệnh Thân có Tử Quyền Lộc gia Dương Đà tuy cũng được phú quí nhưng là người vô đạo, bất chính.
    310- Tử Vi Thất Sát gia Không vong. Hư danh thụ ám.
    -Mệnh có Tử-Vi ngộ Thất Sát gặp Không vong thành là bị hư danh che lấp.
    311- Tử Phá Mệnh lâm ư Thìn Tuất Sửu Mùi Tái gia Cát diệu Phú Quí kham kỳ
    -Mệnh có Tử Phá toạ thủ ở Thìn Tuất Sửu Mùi (Tứ Khố) lại thêm Cát Tinh hợp chiếu vận đến thì phú quí lớn lao.
    312- Tử Phá Thìn Tuất. Quân Thần bất nghĩa.
    -Mệnh có Tử Phá cư ở Thìn Tuất gia thêm Tứ Sát và hung tinh là số bị phản phúc, là Quân Thần bất nghĩa như số An Lộc Triệu Cao vậy.
    313- Tử Phá Tham-lang vi chí dâm Nam nữ tà dâm.
    -Mệnh có Tử- Vi ngộ Phá Tham là người dâm dật số nam hay nữ cũng vậy.
    314- Nữ Mệnh Tử-Vi, Thái-dương tinh. Tảo ngộ Hiền phu tin khả bằng.
    -Nữ Mệnh có Tử-Vi ở cung Dần Ngọ Thân thì cát và quí lắm (như Thái Dương) Vượng phu ích Tử, sớm đã gặp được đấng trượng phu quân Tử Vinh hiển, ở các cung khác thì bình thường. Duy chỉ ở cung Tý Dậu và Tị Hợi gặp Tứ Sát thì như Ngọc quí có Tỳ về sau không tốt.
    II. –THIÊN PHỦ
    Miếu : Sửu Mùi Mão Thìn Tuất.
    Vượng : Tý Ngọ.
    Địa Tị Hợi, Dần Thân Dậu
    Vô hãm.
     
  3. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    305- Thiên Phủ Tuất cung vô sát Thấu.
    Giáp Kỷ nhân yếu Kim hựu thả Phú.
    -Thiên Phủ an ở cung Tuất cư Mệnh không có Tứ Sát hợp chiếu người sinh năm Giáp Kỷ giàu có lớn. Nếu gia Tứ Sát ắt không được chơn nhu có tì vết.
    306- Thiên Phủ Thiên Tướng Thiên Lương đồng.
    Quân thần khánh hội.
    -Mệnh có Thiên Phủ toạ thủ, Thân có Thiên Tướng cung đàng trước có Thiên Lương gia Cát Hoá là Quân Thần Khánh hội ắt được phú quí không sai.
    307- Thiên Phủ cư Ngọ Tuất, Thiên Tướng lai chiều.
    Giáp nhân nhất Phẫm chi quí
    -Mệnh có Thiên Phủ cư Tuất Ngọ, có Thiên Tướng hợp chiếu người sinh năm Giáp là Quí đến tột bực, hàng Thái-Sư, Thủ-Tướng, Tể-Tướng.
    308- Phủ Tướng chiều Viên thiên cung chung thực Lộc.
    -Mệnh an ở Dần Thân có Phủ Tướng ở cung Tài, Quan chiếu lại là Thượng cách, các cung khác là thứ cách.
    309- Thiên Phủ Lộc Tồn Xương Khúc
    Cụ Vạn chi Tứ
    -Mệnh có Thiên Phủ toạ thủ gia Lộc-Tồn Xương Khúc là số Triệu Triệu Phú.
    310- Thiên Phủ Xương Khúc Tả Hữu.
    Cao đệ ân vinh.
    -Mệnh có Thiên Phủ gia Xương Khúc Tả Hữu là người đỗ cao vinh hiển được ân tứ.
    311- Thiên Phủ Vũ Khúc cư Tài Bạch
    Canh Kiêm Quyền Lộc Phú Xa Ông
    _Thiên Phủ Vũ Khúc cư 2 cung Tài Bạch và Điền Trạch lại có cả Quyền Lộc chiếu thì giàu có lớn.
    III-THIÊN TƯỚNG
    Miếu : Dần Thân Tý Ngọ Sửu Mùi.
    Địa : Tị Hợi
    Hãm : Mão Dậu.
    312- Thiên Tướng Liêm Trinh Kình Dương giáp Đa chiêu hình Trượng cập nan đào.
    -Mệnh có Thiên Tướng có Liêm Kình giáp thì suốt đời chịu tôi không tránh được.
    313- Thiên Tướng chi Tinh Nữ mệnh Triền.
    Tất dương tử quí cập phu hiền.
    -Số đàn bà có ThiênTướng thủ Mệnh ắt chồng hiền con quí người sinh năm Kỷ an tại Mệnh cung Tý, sinh năm Giáp an Mệnh cung Ngọ, sinh năm Canh an Mệnh cung Thìn là Quí cách.
    314- Hửu Bật Thiên Tướng Phúc lai lâm.
    -Đàn bà sinh năm Quí, Mệnh an cung Tý có Thiên-Tướng và Tả Hữu chiếu, người sinh năm Kỷ Mệnh an ở cung Dần, sinh năm Canh Mệnh an ở cung Thân là quí cách, Thiên Tướng an ở cung Sửu Mùi Hợi thì không Quí ở cung Tý Ngọ Mão Dậu thì Phúc ít.







    IV-THIÊN LƯƠNG
    Miếu : Dần Thìn Tý Ngọ
    Vượng: Sửu Mùi.
    Địa: Tuất Mão
    Hãm: Tị Hợi Thân.

    315- Thiên Lương Nguyệt diệu nữ dâm tham.
    -Lương cư Tị Hợi thủ Mệnh có Thái Âm cư hãm địa chiếu. Số đàn bà là dâm dật tham lam. Nếu được ở cung Miếu Vượng Địa thì y lộc toại lòng, nếu hãm là Hạ tiện.
    316- Thiên Lương cư Ngọ vị
    Quan tứ thanh hiển Triều Đường.
    -Thiên Lương cư Ngọ thủ Mệnh ắt làm quan được hưởng lộc thanh hiển. Người sinh năm Đinh Kỷ quí là hợp cách.
    317- Thiên Lương thủ chiếu cát tương phùng bình sinh phúc thọ.
    -Thiên Lương cư Ngọ thủ mệnh thì cực tốt được Phúc thọ.
    318- Lương Đồng Cơ Nguyệt Dần Thân vị
    Nhất sinh lợi Nghiệp thông minh.
    -Mệnh Thân cư Dần Thân có Đông Lương toạ thủ gia Thiên Cơ Thái Âm hợp chiếu thì thông minh, suốt đời Phú quí danh tiếng vang lừng.
    319- Lương Đồng Tị Hợi
    Nam da lãng đãng nữ da dâm
    -Lương Đồng cung Tị Hợi thủ mệnh trai làng hạng lười biếng thất thểu, gái thì đa dâm, gia thêm Hình Kỵ Sát là Hạ Tiện.
    320- Thiên Lương Thai Dương Sẫng Lộc hội
    Lư Truyền đệ Nhất danh
    -Thiên Lương thủ Mệnh cư Miếu Vượng địa gia Thái Dương Sương Lộc hội chiếu, là người rất thông minh đỗ đến trạng nguyên danh giá.
    321- Thiên Lương Văn Xương cư miếu vượng
    Vị chí Đài- Cương
    -Mệnh có Thiên Lương toạ thủ gia Văn Xương ở Miếu vượng địa thì làm đến Tể Tướng.
    322- Lương Vũ Âm Linh.
    Nghĩ tác Đống lương chi Khách .
    -Mệnh có Lương Vũ Âm Linh hội, cư miếu vượng địa là làm đến Tứ Trụ, là đường cột trong nước.
    323- Lương tú Thái Âm khước túc
    Phiêu bồng chi khách
    -Lương cư Dậu, Nguyệt Cư Tị là người tang bồng hồ thỉ nay đây mai đó, lang thang vui cùng gió mây.
    324- Thiên Lương Thiên Mã vi nhân phóng đãng phong lưu.
    Thiên Lương hội với Thiên Mã cư Mệnh là người phong lưu thích đi chơi bời giao du.
    325- Thiên Lương gia Cát toạ Thiên di
    -Số Thiên Lương cư Thiên di ở miếu vượng địa gia Cát hoá là người buôn bán lớn lắm, nếu gia Hình Kỵ lại thường thôi.
     
  4. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    V.-THIÊN ĐỒNG
    Miếu : Tị Hợi
    Vượng: Tị Thân
    Bình: Mão Dậu Thìn Tuất
    Lợi: Dần
    Hãm: Sửu Mùi Ngọ

    326- Thiên Đồng hội Cát, Thọ Nguyên thời.
    -Mệnh có Thiên Đồng toạ thủ cư miếu vượng địa gia Cát Tinh là số thọ lắm.
    327- Đồng Nguyệt hãm cung gia Sát.
    Trọng Kỵ nghệ hoa hoàng
    -Thiên Đồng hội với Thái Âm ở hãm địa gia Sát tinh là người thích về Kỹ-Nghệ.
    328- Thiên Đồng Tham Dương Đà cư Ngọ vị.
    Bính Mậu trấn ngự biên cương
    -Dược Đồng Tham Dương Đà cư cung Ngọ là cách mã đầu dái Kiếm được cả Phú Quí, người sinh năm Bính Dậu là Võ Tướng trấn ải biên thuỳ.
    329- Thiên Đồng Tuất cung Hoá Kỵ
    Đinh nhân Mệnh ngộ phản vi giai.
    -Mệnh có Thiên Đồng Hoá Kỵ toạ thủ cư Tuất, người sinh năm Đinh là xấu hoá ra tốt.
    330- Nữ Mệnh Thiên Đồng tất thị Hiền.
    -Đàn bà Mệnh có Thiên Đồng ắt là người hiền lành đức độ.
    Người sinh năm Tí Mệnh an ở cung Dần
    ----------------------Tân--------------------Mão
    ----------------------Đinh-------------------Tuất là nhập cách.
    Người sinh năm Bính Tân Mệnh có cát tinh, người tuổi Tị Hợi gặp thì hoá Tốt nhưng dâm dật.


    VI.-THIÊN CƠ
    Miếu : Tý Ngọ
    Vượng: Mão Dậu
    Đắc Địa: Dần Thân
    Bình: Tị Hợi
    Lợi ích: Thìn Tuất
    Hãm: Sửu Mùi

    331- Cơ Lương hội hợp thiện đàm Bính
    Cư Tuất diệt vi mỹ luận.
    -Cơ Lương đồng cung cư Tuất là người thích nói chuyện về chính trị binh quyền như số ông Mạnh Tử cung Thiên di ở cung Tuất có Cơ lương.
    332- Cơ Lương thủ Mệnh gia cát diệu Phú quí tứ tường.
    -Mệnh có Cơ Lương gia Cát Tinh là số người phú quí lại hiền hậu không mắc tai hoạ, nếu gia Hình Kỵ là số tăng đạo.
    333- Cơ Lương đồng chiếu Mệnh Thân Không, thiên nghi Tăng đạo.
    -Cơ Lương thủ Thân Mệnh ngộ Không vong thì lại chở lại là số tăng đạo.
    334-Cơ Lương Thất Sát Phá Quân xung.
    Vũ Khách tăng lưu Mệnh sở phòng.
    -Cơ Lương thủ Mệnh ngộ Thất Sát Phá Quân là số những giang hồ vũ khách hay tăng đạo.
    335- Cơ Nguyệt Đồng Lương tác lại nhân.
    -Mệnh cư Dần Thân có cách Cơ Nguyệt Đồng Lương là số làm về quan trường thì tốt không có Cát Hoá lại gia Sát tinh thì bình thường. Nếu gặp Tứ Sát Không Kiếp Kỵ là hạ cách.
    336- Thiên Cơ gia Ác Sát đồng cung cẩu thâu thử khiết.
    -Mệnh có Thiên Cơ gia Ác Sát đồng cung là người suốt đời bị trộm cắp (chó cắn chuột trộm) là tiểu nhân bị hoạ hại.
    337- Cơ Lương Tham Nguyệt đồng cơ hội,
    Mộ dạ Kinh Thương vô miên thuỳ
    -Có Cơ Lương Tham Nguyệt cư Mệnh là số người buôn bán kinh doanh khó nhọc làm việc đêm cũng như ngày không ngơi nghĩ.
    338- Thiên Cơ Tị cung Dậu phùng hiểu ẩm, lỵ tổ gian giảo trọng.
    -Mệnh có Thiên Cơ ở cung Tị hay Dậu là người thích rượu chè, bỏ quê hương hay gian dối.
    339- Cự hãm Thiên Cơ vi Phá Cách
    -Nếu là Nữ Mênh có Cự Cơ cư Dần Thân Mão Dậu tuy được phú quí nhưng không khỏi dâm dục đê hèn.
     
  5. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    VII.-Thái Dương

    Miếu : Mão
    Vượng: Dần Thìn Tị Ngọ
    Hoà Bình: Dậu
    Hãm: Tuất Hợi Tý Sửu.
    340- Nhật xuất Lôi môn vu Thìn Mão địa
    Chú sinh Phú Quí Thanh dương
    -Theo Hậu Thiên Bát quái thì cung Mão là Quẻ Chấn tượng Lôi Nên Nhật cư Thìn, Mão thủ Mệnh có Nhật xuất Lôi môn, người sinh ban ngày thì Phú quí tiếng tăm lừng lẫy.
    341- Thái Dương cư Ngọ
    Canh Tân Đinh Kỷ nhân Phú quí song toàn.
    -Thái Dương cư Ngọ thủ Mệnh, người sinh năm Canh Tân Đinh Kỷ thì được phú quí song toàn.
    342- Thái Dương Văn Xương tại Quan Lộc Hoàng diện Triều ban.
    -Có Thái Dương miếu vượng cư quan Lộc ngộ Văn Xương hay Văn Khúc cũng vậy là người làm quan đến chức Đại Thần trong triều.
    343- Thái Dương Hoá Kỵ
    Thị phi nhật hữu mục hoàn thương.
    -Thái Dương thủ mệnh ngộ Hoá Kỵ nếu ở cung Miếu vượng ắt bị thị phi đau mắt nếu bị lạc hãm ngộ Ác Sát nữa ắt mù.
    344- Nhật lạc Mùi thân tại Mệnh vị.
    Vi nhân tiên cẩn hậu lạt
    -Mệnh có nhật cư Mùi Thân là người trước thì hái cẩn thận, nhưng sau lạt lẻo Dần và biếng nhác.
    345- Nữ mệnh đoan chính Thái Dương tinh, Tảo phối hiền phụ tính khả bằng.
    -Đàn bà Mệnh có Thái Dương cư Miếu vượng địa thì sớm đã gặp chồng hiền hậu, là số vượng phu ích tử, hàng Mệnh Phụ. Nếu lạc vào hãm địa thì bình thường.

    IX.-Thái Âm

    Miếu: Tí Sửu Hợi
    Vượng: Dậu Tuất
    Lợi ích: Mùi Thân Dần
    Hãm: Mão Thìn Tị Ngọ
    346- Thái Âm cư Tý, Bính Dinh phú quí trung lương.
    -Mệnh có Thái Âm cư Tý, người sinh năm Bính Đinh về đêm là hợp cách thì phú quí và trung hậu hiền lương.
    347- Thái Âm đồng Văn Khúc cư Thê cung
    Thiềm cung Triết Quế
    -Cung Thê có Thái Âm miếu Vượng Văn Khúc chiếu Thân là người làm về Công Nghệ lấy được vợ đẹp con nhà danh giá trâm anh.
    348- Thái Âm Vũ Khúc Lộc Tồn đồng
    Tả Hữu tương đồng Phú Quí ông
    -Thái Âm Vũ Lộc thủ Mệnh, Tài, Điền, lại có Tả Hữu củng chiếu là cách Giàu có lắm.
    349- Thái Âm Dương Đà, tất chủ nhân lỵ tài tán
    -Mệnh cung hai hạn gặp Âm ngộ Dương Dà là chủ tài hao người chết.
    350- Nguyệt lãng thiên môn ư Hợi địa
    Dăng Vân chức trưởng đại quyền
    -Mệnh có Nguyệt cư Hợi, giữa cung Tuất Hợi là quẻ Kiền, Kiền vi Thiên nên gọi là cách : Nguyệt lãng Thiên môn là đường thang mây nhẹ bước, quyền cao chức trọng trong triều, người sinh năm Tý về đêm thì hợp Cách không quí thì đại phú.
    351- Nguyệt diệu Thiên Lương nữ dâm tham
    - Thái Âm ngộ Thiên Lương cư Mệnh ở cung Dần Mão thìn Tị Ngọ phần nhiều chủ dâm tham, hoặc goá bụa, hoặc làm nô tỳ. Nếu gặp được Xương Khúc Tham Lang ở cung Phu thì lấy được chồng thông minh và hiền hậu
     
  6. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    ÂM DƯƠNG CỦNG CHIẾU
    352-Nhật tỵ Nguyệt dậu Sửu chung Mệnh bộ Thiềm cung.
    Mệnh an ở cung Sửu Nhật ở Tị Nguyệt ở Dậu củng chiếu là cách Mệnh bộ Thiềm Cung, là Mệnh Di trong cung Trăng Phú-quý cách.
    358-Nhật Mão Nguyệt Hợi, an Mệnh Mùi cung đa Triết quế.
    -Được như trên là người tài hoa, có nhiều vợ toàn là con nhà trâm anh thế -phiệt.
    354-Nhật Nguyệt đồng Mùi, an Mệnh Sửu, Hầu Bá chi tài.
    -Nhật Nguyệt đồng Cung Mùi, xung chiếu cung Sửu an Mệnh là người có tài làm đến Hầu Bá.
    355-Nhật Nguyệt Mệnh Thân cư Sửu Mùi,
    Tam phương vô Cát phản vi hung.
    -Nhật Nguyệt Thủ Mệnh Thân cư Sửu Mùi mà ba phương không có Cát tinh củng chiếu là trở thành hung.
    356-Nhật Nguyệt thủ Mệnh bất như chiếu hợp tịnh minh.
    -Nhật Nguyệt toạ thủ Mệnh không bằng chiếu, hợp tịnh minh.(Nhật Nguyệt đắc địa hợp chiếu là cách Nhật Nguyệt tịnh minh)gia thêm nhiều Cát tinh thì càng tốt, nhiều sao Xấu củng xấu.
    357-Nhật Thìn Nguyệt Tuất tịnh Trang quang Quyền Lộc phi tàn.
    -Nhật ở Thìn Nguyệt ở Tuất đều là nơi đắc địa đua nhau sáng chiếu nên toạ thủ hay chiếu hợp Mệnh Thân ắt Quyền Lộc Không bao giờ hết.
    358-Nhật Nguyệt giáp Mệnh, giáp Tài gia Cát diệu, bất quyền tắc phú.
    Nhất Mậnh an ở Sửu, Nhật cư Dần, Nguyệt cư Tý là Cách Giáp Nhật Nguyệt nếu được cát diệu nữa là người không có quyền cao chức trọng thì giàu có lắm, giáp cung Tài cũng vậy, nếu bị Dương Đà xung thủ lại xấu lắm.
    359-Nhật Nguyệt tối hiềm phản bối.
    - Như Nhật Nguyệt đồng cung sưủ mùi thì phải biết nhật tốt hay nguyệt tốt đối với người có số ấy. Vậy phải xem giờ sinh, người sinh ban ngày thì Thái Dương tốt, nếu sinh ban đêm thì nên coi sao Thái Âm. Nếu phản bối như nhật ở cung Tuất, nguyệt ở cung Thìn, nhật Hợi nguyệt Tị, nhật Tý nguyệt ngọ, nếu xuất ngoại ly tông ắt thành gia nghiệp nếu không thì đoán ngược lại.
    360.- Âm dương Tả Hữu hợp vi giai.
    - Nhật Nguyệt toạ thủ hay chiếu mệnh lại có Tả Hữu chiếu thì đẹp đẽ và tốt lắm, nên sợ không vong và Tứ Sát.
    361.- Nhật Nguyệt Dương Đà đa khắc thân.
    - Nhật Nguyệt gặp Dương Đà thì phần nhiều là khắc cha mẹ.
    362.- Nhật Nguyệt hãm cung phùng ác sát, lao toái bôn ba.
    - Mệnh có Nhật Nguyệt lạc hãm gia cát sát tinh là người khổ cực bôn ba.



    363.- Nhật Nguyệt canh tu tham sát hội.
    Nam đa gian đạo, nữ đa dâm.
    - Nhật Nguyệt thủ mệnh thân hội với tham sát là trai thì gian trá, gái đa dâm.
    364.- Nhật Nguyệt tật nguy, mệnh cung không yếu đa mục cổ.
    - Như Nhật Nguyệt an mệnh ở cung tất nguỵ phùng
    Không – Vong Tứ Sát Kỵ thì chủ lưng còng, mù mắt, ở cung Mệnh cũng vậy.
     
  7. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    IX. - VĂN – XƯƠNG

    Miếu : Tị Dậu Sửu
    Địa : Thân Tý Thìn
    Lợi – ích : Hợi Mão Mùi
    Hãm : Dần Ngọ Tuất

    365. - Văn - Sương Vũ – Khúc vi nhân đa học đa năng.
    - Sương Vũ ở Tứ Mộ, Thân Mệnh an ở cung Mão Dậu Tị Hợi, ba phương chiếu lại có Khoa Quyền Lộc là người học hành uẩn súc tài năng quán Thế.

    366. - Văn Khoa củng chiếu Mãi Nghị niên thiếu Khoa đăng.
    - Thân Mệnh có Văn Khoa tọa thủ, đắc địa thì như số Mãi - Nghị nhỏ đã đổ cao.

    367. - Tả - Phụ Văn – Sương vị chí Tam Thai.
    - Mệnh Thân có Tả - Phụ ngộ Văn – Sương là người làm đến Tam Công.
    368. – Văn Xương Vũ Khúc ư Thân Mệnh văn vũ kiêm bị.
    - Thân Mệnh có Văn Vũ tọa thủ là người Văn Vũ toàn tài như số Tôn Tẫn được cách trên này.

    X. – VĂN – KHÚC
    Miếu : Tị Dậu Sửu
    Vượng : Hợi Mão Mùi
    Đắc địa : Thân Tý Thìn
    Bình : Dần
    Hãm : Ngọ Tuất

    369. - Nhị Khúc miếu viên phùng Tả Hữu Tướng Tướng chi Tài.
    - Văn - Khúc nên ở cung Tý Mão Dậu, Vũ – Khúc nên ở Tứ Mộ Mệnh có Nhị - Khúc ở cung miếu vượng phùng Tả Hữu là người có Tài làm đến tể tướng.
    370. - Nhị Khúc vượng cung, uy danh bách dịch.
    - Văn – Khúc ở cung Tý là nhất, ở cung Dậu là thứ
    - Vũ – Khúc ở cung Thìn là nhất, ở cung Sửu Mùi là thứ.
    Được hai sao trên cư vượng địa thì uy danh lừng lẫy, bách địa vô cùng.
    371. - Nhị khúc Tham – lang Ngọ Sửu
    Hạn phùng nịch Thủy chi ưu
    - Nhị Khúc Tham – Lang ở cung Ngọ, Sửu, hạn gặp cách trên đây ắt sợ chết đuối.
    VĂN – SƯƠNG VĂN – KHÚC
    372. – Xương Khúc giáp Mệnh tối vi Kỷ
    - Như Mệnh an ở cung Sửu, Sương tại Dần, Khúc tại Tý, là cách không quý thì phú, có nhiều sao Tốt chiếu lại là Quí Cách.
    373. – Xương Khúc lâm ư Sửu Mùi.
    Thời phùng Mão Dậu cận Thiên – Nhan.
    - Mệnh có Xương Khúc lâm cung Sửu Mùi, thời đến năm Mão Dậu thì được bệ kiến chầu Thiên – Nhan.
    374. – Xương Khúc Tị Hợi lâm.
    Bất quí tức đương Đại Phú.
    - Mệnh Thân có Xương Khúc cư Tị Hợi là người không Quí tức được Đại Phú.
    375. – Xương Khúc cát tinh cu Phúc - Đức
    Vị chi Ngọc - Trục Thiên.
    - Cang Phúc - Đức có Sướng Khúc cư Miếu Vượng địa thì qui nhu cái Trục Ngọc trên Trời.
    376. – Xương Khúc hãm cung hung Sát Phá.
    Hư dự chi long.
    - Cung Phúc - Đức có Xương Khúc hãm địa lại gia hung Sát Phá là long Mạch hư - hại.
    377. – Xương Khúc hãm ư Thiên – Thương.
    Nhan Hồi yểu tử.
    - Số Nhan - Hồi có Thân cư Mùi có Xương Khúc tọa thủ hãm ư Thiên – Thương nên chết non (32 tuổi chết).
    378. – Xương Khúc Kỷ Tân Nhân sinh nhân
    Hạn phùng Thìn Tuất lự đầu hà.
    - Như hai sao nhập miếu vượng địa thì tốt, đại - hạn đều đến cung Mệnh tọa Thìn Tuất thì ắt phải đâm đầu xuống sông chết đuối, nếu chỉ có một sao thì giảm được nhẹ.
    379. – Xương Khúc Liêm – Trinh ư Tị Hợi.
    Tao hình bất thiện thả hư khoa.
    - Sướng Khúc ngộ Liêm – Trinh tọa thủ Thân Mệnh ở cung Tị Hợi là cung Hãm địa của Liêm – Trinh, là người gian dối khoe khoang hung dữ bị hình tù hay làm nhiều chuyện điên đảo nếu ở hai cung Tý Thân lại là quí cách đẹp đẽ.

    380. – Xương Khúc Lộc - Tồn do vi kỳ đặc.
    - Mệnh có Xương Khúc ngộ Lộc là người có tài riêng kỳ lạ.
    381. – Xương Khúc Phá – Quân lâm Hổ, Thố.
    Sát Dương xung phá bôn ba.
    - Mệnh cư Dần (Hổ) Mão (Thố) có Xương Khúc ngộ Phá – Quân tọa thủ gia Sát Dương ắt bị xung hại, phá tán bôn ba khổ cực.
    382. – Xương Khúc Tả Hữu, hội Dương Đà đương sinh dị trí.
    - Có Xương Khúc Tả Hữu hội với Dương Đà cư Mệnh Thân là người có nốt ruồi lạ.
    383. - Nữ nhân Xương Khúc thông minh.
    Phú quí chỉ đa dâm.
    - Nữ Mệnh có Xương Khúc là người thông minh, phú quí, nhưng chỉ đa dâm.
     
  8. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    XI. – VŨ – KHÚC
    Miếu : Sửu Mùi Thìn Tuất
    Vượng : Tý Ngọ
    Đắc - địa : Dần Thân
    Lợi – ích : Mão Dậu
    Bình : Tị Hợi
    Không hãm

    384. – Vũ Khúc chiều viên uy danh bách dịch.
    - Mệnh có Vũ – Khúc ở miếu Vượng địa là người, có uy danh bách dịch, người sinh năm Thìn Tuất Sửu Mùi, an Mệnh thì kỵ Thìn Tuất Sửu Mùi nếu đóng ở đấy thì bị giảm đi.
    385. – Vũ Phá tương Ngộ Xương Khúc phùng.
    Thông minh xảo nghệ định vô cùng.
    - Mệnh có Vũ Phá ngộ Xương Khúc là người thông minh hoạt bát làm nghề khéo tuyệt mỹ.

    386. – Vũ – Khúc Lộc Mã giao Trì, Phát tài viễn quận.
    - Mệnh có Vũ Lộc Mã giao nhau là số phát tài xa quê hương.

    387. – Vũ Khúc Khôi Việt cư miếu vượng, Tài phú chi quan.
    - Vũ Khúc là Tài Tinh ngộ Khôi Việt là quí tinh nên là cách làm quan chức về Tài – Chính.

    388. – Vũ – Khúc Thiên – Di cư thương cao mại.
    - Cung Thiên – di có Vũ – Khúc tọa thủ là người buôn bán lớn.

    389. – Vũ – Khúc Tham – Lang Tài Trạch vị hoạnh phát tứ tài.
    - Cung Tài - Bạch hay Điền - Trạch có Tham Vũ tọa thủ ở miếu vượng địa là số Hoạnh phát tài.

    390. – Vũ – Khúc Liêm – Trinh Tham Sát, tiện tác kinh thương.
    - Mệnh có Vũ – Khúc Tham Sát nên kinh doanh về Thương mại thì tốt.

    391. – Vũ – Khúc Tham – Lang gia Sát Kỵ, Kỹ - Nghệ chi nhân.
    - Thân - Mệnh có Tham Vũ gia Sát Kỵ, là người làm về Kỹ - Nghệ giỏi như Kỹ - Sư Bác - Vật.

    392. – Vũ – Khúc Phá – Quân, phá tổ phá gia lao toái.
    - Thân Mệnh có Vũ Phá lạc hãm là người phá Tổ - nghiệp, phá gia – tài, cực khổ.

    393. – Vũ – Khúc Phá Liêm ư Mão địa, Mộc áp Lôi kinh.
    - Mệnh Thân có Vũ Phá Liêm cư Mão là người bị nhiều sự tai – ương kinh khủng.
    Vũ – Khúc là Kim Tinh – Mão thuộc Mộc – Kim khắc Mộc cho nên nói là Mộc bị ép thì Lôi – kinh (là sự khủng - khiếp của Sấm Sét) Mão cũng là quẻ Chấn theo Hậu Thiên Bát – Quái là Chấn vì Lôi. Nên mới nói Mộc áp Lôi kinh.

    394. – Vũ Khúc Kiếp Sát hội Kinh – Dương, nhân tài trì đao.
    - Mệnh Thân có Vũ – Khúc, Kiếp Sát ngô Kinh – dương là hạng người đao búa, làm giặc cướp.

    395. – Vũ – Khúc Dương Đà kiêm Quả - tú, táng Mệnh nhân Tài.
    - Mệnh Thân có Vũ ngộ Dương Đà, Quả Tú là người keo bẩn vì tiền mà chết.

    396. – Vũ – Khúc chi tinh vi Quả Tú.
    - Sao Vũ – Khúc cũng như sao Quả - Tú.
    Nếu Nữ Mệnh có Vũ – Khúc tọa thủ là người đàn bà cướp đoạt quyền chồng, như vậy ắt miễn hình khắc, nếu gặp chồng cứng cõi, hai đàng cùng găng ắt chủ hình Khắc Sinh Ly.
     
  9. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    XII. – THAM LANG
    Miếu : Thìn Tuất Sửu Mùi
    Vượng : Tý Ngọ
    Lợi – ích : Mão Dậu
    Bình : Dần Thân
    Hãm : Tị Hợi

    397. – Tham – lang ngộ Linh Hỏa Tứ Mộ cung.
    Hào Phú gia tứ, Hầu Bá qui.
    Mệnh Thân có Tham tỏa thủ ngộ Linh Hỏa ở Thìn Tuất là Thượng cách, ở Sửu Mùi là Thứ cách, là nhà giàu có, được phong đến tước Hầu Bá.

    398. – Tham – lang nhập miếu Thọ nguyên Thời
    - Mệnh Thân có Tham – lang nhập miếu là số Thọ lắm

    399. – Tham – lang hội Sát vô cát điệu, Đồ - Tể chi nhân.
    - Mệnh Thân có Tham tọa thủ ngộ Sát tinh là số người làm đồ tể, bán thịt.

    400. – Tham – lang Tý Ngọ Mão Dậu
    Thử thiết cẩu thâu chi bối
    - Thân Mệnh có Tham – lang cư Tý Ngọ Mão Dậu là hạng chó chuột, trộm cắp suốt đời không làm gì được.
    Người sinh năm Thân Tý Thìn Mệnh tọa cung Tý
    Người sinh năm Dần Ngọ Tuất Mệnh tọa cung Ngọ
    Người sinh năm Hợi Mão Mùi Mệnh tọa cung Mão
    Người sinh năm Tị Dậu Sửu Mệnh tọa cung Dậu
    thì đoán như trên.

    401. – Tham – lang gia Cát tọa Tràng Sinh, Thọ khảo vinh như Bành Tổ.
    - Như người sinh năm Dần Ngọ Tuất, Hỏa Mệnh Tràng – Sinh cư Dần, Mệnh an ở cung Dần hay cung Thân có Tham – lang tọa thủ Cát tinh là người sống lâu như ông Bành - Tổ.

    402. – Tham – lang Tị Hợi gia Sát
    Bất vi đồ thi diệc tao Hình.
    - Mệnh Thân an ở cung Tị hay Hợi có Tham – lang tọa thủ Sát tinh thì không làm đồ tể, bán thịt, xác chết thì Hình thương khắc hại.

    403. – Tham Vũ đồng hành, vãn cảnh Biên – di thần - phục
    - Thân Mệnh có Tham Vũ đồng hành tọa thủ ở nơi miếu vượng, ở cung Thìn Tuất thì tốt nhất, Sửu Mùi là thứ cách, về già người người đều thần - phục, kính trọng.

    404. – Tham Vũ tiên bần nhi hậu phú
    - Mệnh Thân có Tham – Vũ ở miếu vượng địa là số trước nghèo sau giàu sang, nếu hội với Khoa Quyền Lộc và Cát tinh thì về sau được qui hiển


    405. – Tham Vũ thân cung vi Hạ cách
    - Mệnh an ở cung Thân có Tham Vũ tọa thủ là hạ cách.

    406. – Tham lang gia Sát đồng hương, nữ thâu hương, nam thữ thiết.
    - Mệnh Thân có Tham – lang gia sát đồng cung, đàn bà là hạng mua phấn bán son, trai là trộm cắp.

    407. – Tham Vũ tứ Sinh tứ Mộ cung
    Phá – quân Kỵ Sát Bách – Công thông.
    - Mệnh Thân có Tham Vũ cư ở Dần Thân Tị Hợi hay Thìn Tuất Sửu Mùi, gia Phá Kỵ Sát là người hay về kỹ - thuật.

    408. – Tham lang Vũ – khúc đồng thủ Tuân vô cát, Mệnh phản bất trường.
    - Mệnh không có Cát tinh, Thân có Tham Vũ tọa thủ là Yểu – vong hay Cô - bần.

    409. – Tham Vũ Phá – Quân vô Cát diệu, Mê luyến Tửu di vong thân.
    - Mệnh Thân có Tham Vũ Phá không có Cát tinh là người mê rượu chè đến nổi bỏ mạng.

    410. – Tham Nguyệt Đồng Sát hội Cơ Lương.
    Tham Tài vô yếm tác kinh thương.
    - Mệnh Thân có Tham, Nguyệt, Đồng Sát hợp với Cơ Lương là người tham tài đi buôn bán.

    411. – Tham – lang Liêm Trinh đồng bộ
    Nam đa lãng đãng nữ đa dâm.
    - Mệnh Thân có Tham Liêm tọa thủ, trai thì lêu lổng chơi bời, gái thì đa dâm.

    412. – Tham ngộ Dương Đà cư Hợi Tý, Danh vi phạt thủy đào hoa.
    - Mệnh Thân có Tham ngộ Dương Đà ở cung Hợi Tý là hạng trai gái mê tửu sắc mà chết.

    413. – Tham – lang Đà – la tại Dần cung.
    Hiệu viết : Phong lưu thái trượng.
    - Mệnh cư Dần có Tham Đà tọa thủ là hạng phong lưu chơi bời mà sinh ra bị hình trượng, đánh đòn.

    414. - Nữ Mệnh Tham – lang đa tật đố.
    - Mệnh cư tại Hợi Tý ngộ Dương Đà là người đàn bà hay ghen tuông, gia Cát Hóa cũng không tốt.
     
  10. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    XIII. – LIÊM – TRINH
    Miếu : Dần Thân
    Lợi : Thìn Tuất Sửu Mùi
    Hãm : Tị Hợi.


    415. – Liêm – Trinh Thân Mùi cung vô Sát.
    Phú quí thanh dương phiên viễn danh.
    - Mệnh Thân có Liêm – Trinh tọa thủ tại Thân Mùi cung không có Sát tinh là cách Phú – quí vinh hiển, thanh danh lừng lẫy, nếu gia Sát lại là bình thường.

    416. – Liêm – Trinh Mão Dậu cung gia sát
    Công tư vô diệu quan nhân.
    - Mệnh Thân có Liêm tọa thủ cư Mão Dậu gia sát tinh là người làm Công Nghệ, không làm quan Chức được.

    417. – Liêm – Trinh ám Cư tăng tại tham lam.
    - Mệnh có Liêm – Trinh tọa thủ ám hợp với Cư – môn là hạng quan lại, hay nhà sư có lòng tham lam.

    418. – Liêm – Trinh Tham Sát Phá – quân phùng Vũ – khúc, Biên di tác Cụ Nhung.
    - Thân Mệnh có Liêm Tham Phá Sát ngộ Vũ – Khúc là số quan Võ ở Biên Thùy (sợ gặp Văn – Khúc).

    419. – Liêm – Trinh Thất Sát cư miếu - vượng.
    Phản vi tích phúc chi nhân.
    - Nếu Mệnh Thân có Liêm Sát tọa thủ ở miếu vượng địa là số giàu có Phú – quí, như cư cung Ngọ là cách hiếm có, nếu ở vào hãm địa gia Kỵ lại là tham – lam bần - tiền tàn tật.

    420. – Liêm – Trinh Phá Hỏa cư hãm địa, Tự ải đầu hà.
    - Mệnh có Liêm Phá ngộ Hỏa lạc hãm là số tự tử treo cổ hay đâm đầu xuống sông.

    421. – Liêm – Trinh Thất – Sát cư Tị Hợi, lưu đãng thiên nhai.
    - Mệnh có Liêm Sát cư Tý Hợi là lạc hãm là số chơi bời phóng đãng.

    422. – Trọng – Do uy mãnh, Liêm – Trinh nhập miếu hội Tướng quân.
    - Số Ông Trọng – Do dũng mãnh có uy quyền là Mệnh có Liêm – Trinh nhập miếu hội với Tướng – quân.
    Người sinh năm Giáp Mệnh an ở Cung Sửu.
    Người sinh năm Ất Mệnh an ở cung Hợi.
    Người sinh năm Bính Mậu Mệnh an ở cung Dậu.
    Người sinh năm Đinh Kỷ Mệnh an ở cung Dần.
    Người sinh năm Canh Mệnh an ở cung Tý.
    Người sinh năm Tân Mệnh an ở cung Mão.
    Người sinh năm Quí Mệnh an ở cung Thân.

    423. – Liêm – Trinh Tứ Sát tao hình lục
    - Tứ - Sát là Dương – Đà Linh - Hỏa, Mệnh có Liêm – Trinh tọa thủ hội với Tứ - Sát ắt chung thân bị hình lục.

    424. – Liêm – Trinh Bạch Hổ, hình trượng nan đào.
    - Lưu niên Thái - Tuế cùng Tiểu - hạn tọa cung lại có Bạch - Hổ gia làm thì chủ Quan – Phi gặp Hình Trượng.

    425. – Liêm – Trinh Phá Sát hội Thiên – di Tử ư ngoại đạo.
    - Cung Thiên – di có sao Liêm – Trinh Phá Sát ắt chết đường.

    426. – Liêm – Trinh Dương Sát cư Quan Lộc.
    Giá nữu nan đào.
    - Cung Quan - Lộc có Liêm Dương Sát là số không tránh khỏi gông cùm.

    427. – Liêm Trinh thanh bạch năng tương thủ.
    - Số đàn bà nên có Mệnh được Liêm – Trinh tọa thủ ắt được thanh cao, vinh hiển.
    Người sinh năm Giáp Kỷ Canh Quí an Mệnh ở cung Thân Dậu Hợi Tý.
    Người sinh năm Bính Tân Ất Dậu an Mệnh ở cung Dần Mão Tị Ngọ.
    thì hợp cách như trên, nếu an Mệnh ở cung Thìn Tuất Sửu Mùi lại là bần tiện.
     
  11. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    XIV. - CỰ MÔN
    Miếu : Mão Dậu Dần Thân.
    Vượng : Tý Ngọ Hợi Tị
    Bình : Thìn Tuất
    Hãm : Sửu Mùi.

    428. – Cự Nhật Dần cung, lập Mệnh thân, Tiên khu danh nhi thực lộc.
    - Cự Nhật an ở cung Dần, lập Mệnh ở cung Thân ắt có công danh trước mà hưởng lộc.

    429. – Cự Nhật Mệnh cung Dần vị, Thực Lộc trì danh.
    - Mệnh cư Dần có Cự Nhật tọa thủ là số được hưởng lộc và công danh.

    430. – Cự Nhật thân, lập Mệnh Dần, Trì danh thực lộc
    Là số Danh lợi gồm đủ.

    431. – Cự - Môn Tý Ngọ Khoa Quyền Lộc
    Thạch trung ẩn Ngọc, phúc hưng long.
    - Mệnh Thân có Cự - môn cư Tý Ngọ gia Khoa Quyền Lộc là Ngọc ẩn trong đá, Phú quí song toàn.
    Người sinh năm Tân Quí là thượng cách, sinh năm Đinh Kỷ là thứ cách, sinh năm Bính Mậu chủ đàn ông thì tốt.

    432. – Cư Nhật Mệnh lập thân cung diệc diệu.
    - Mệnh an ở cung Thân có Cư Nhật tọa thủ cũng còn tốt, nhưng thường thôi vì Nhật cư Thân, là Mặt trời hoàng hôn, gần hết sáng.

    433. – Cự tại Hợi cung Nhật Mệnh Tị, Thực lộc trì danh.
    - Mệnh an ở Tị có Cự ở Hợi, Nhật ở Tị hai sao đều được ở vượng địa nên danh lợi đều có cả.

    434. – Cự tạy Tị cung, Nhật Mệnh Hợi, Phản vi bất giai.
    - Cách này ngược lại cách trên 433 như vậy ắt không vui đẹp, phản bối cách.

    435. – Cự Nhật củng chiếu diệc vi kỳ.
    - Như Nhật ở cung Ngọ, Cự ở cung Tuất, Mệnh cư Dần thì tốt, Nhật kỵ hãm địa.

    436. – Cự Cơ Mão Dậu Ất Tân Kỷ Bính chí Công – Khanh.
    - Mệnh an ở Mão có Cự Cơ tọa thủ, người sinh năm Ất Tân Kỷ Bính làm đến Công Khanh, người sinh năm Giáp thì chỉ bình thường là vì sao? Nhân vì Giáp thì có Lộc - Tồn cư Dần, Mãi có Kinh – Dương ngộ Cự Cơ ở Mão là Phá cách vậy.

    437. – Cự Cơ Dậu thượng hóa Cát giả.
    Túng hữu Tài quan dã bất chung.
    - Mệnh an ở Dậu Cự Cơ tọa thủ hội với Cát tinh, tuy có tài quan nhưng không trọn đời, nếu bị cô bần thì sống lâu, Cự phú tất yểu – vong, gia Hóa – Kỵ lại càng hung.

    438. – Cự - Môn Thìn cung Hóa - Kỵ,
    Tân nhân Mệnh ngộ phản vi Kỷ.
    - Cự - Môn ở cung Thìn thủ Mệnh gia Hóa - Kỵ, người sinh năm Tân ngược lại thành ra là tốt lạ kỳ.

    439. – Cự - Môn Sửu Mùi vi Hạ cách.
    - Cự- Môn thủ Mệnh Thân ở cung Sửu Mùi là Hạ cách.

    440. – Cự - Môn Dà – La tất sinh dị trí
    - Cự - môn gặp sao Dà-La thủ Mệnh ắt người có nốt ruồi lạ.

    441. – Cự - Môn Dương Đà ư Thân Mệnh, Tật nguy.
    Lỏa hoàng, khốn nhược đạo nhi sương
    - Cự - Môn thủ Mệnh Thân ngộ Dương Đà, hay cung Tật – nguy cũng thế là người bịnh hoạn rỗ tóc kết, khốn khổ, suy nhược, là tụi ăn cắp hay ca nhi.

    442. – Cự Môn Tứ Sát hãm nhi hung.
    - Cự - Môn ngộ Tú – Sát ở hãm địa thì hung lắm.

    443. – Cự Hỏa Kinh – Dương Đà phùng ác diệu,
    Phòng ải - Tử đầu – Hà
    - Cự - Môn gặp Hỏa Dương Đà và Ác tính nữa thì hung lắm, hạn gặp ắt thắt cổ hay đâm đầu xuống sông tự tử.

    444. – Cự Hỏa Linh – Tinh phùng ác hạn. Tử ư ngoại đạo.
    - Cự - Môn Hỏa Linh thủ Thân Mệnh, hạn gặp Ác tinh ắt chết đường.

    445. – Cự Tú Thiên - Cơ vị phá đãng.
    Đàn bà Mệnh có Cự Cơ Mão Dậu tuy Phú – quí mà không khỏi dâm dật, nếu ở Hãm địa lại là Hà - Tiện.
     
  12. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    XIV. - CỰ MÔN
    Miếu : Mão Dậu Dần Thân.
    Vượng : Tý Ngọ Hợi Tị
    Bình : Thìn Tuất
    Hãm : Sửu Mùi.

    428. – Cự Nhật Dần cung, lập Mệnh thân, Tiên khu danh nhi thực lộc.
    - Cự Nhật an ở cung Dần, lập Mệnh ở cung Thân ắt có công danh trước mà hưởng lộc.

    429. – Cự Nhật Mệnh cung Dần vị, Thực Lộc trì danh.
    - Mệnh cư Dần có Cự Nhật tọa thủ là số được hưởng lộc và công danh.

    430. – Cự Nhật thân, lập Mệnh Dần, Trì danh thực lộc
    Là số Danh lợi gồm đủ.

    431. – Cự - Môn Tý Ngọ Khoa Quyền Lộc
    Thạch trung ẩn Ngọc, phúc hưng long.
    - Mệnh Thân có Cự - môn cư Tý Ngọ gia Khoa Quyền Lộc là Ngọc ẩn trong đá, Phú quí song toàn.
    Người sinh năm Tân Quí là thượng cách, sinh năm Đinh Kỷ là thứ cách, sinh năm Bính Mậu chủ đàn ông thì tốt.

    432. – Cư Nhật Mệnh lập thân cung diệc diệu.
    - Mệnh an ở cung Thân có Cư Nhật tọa thủ cũng còn tốt, nhưng thường thôi vì Nhật cư Thân, là Mặt trời hoàng hôn, gần hết sáng.

    433. – Cự tại Hợi cung Nhật Mệnh Tị, Thực lộc trì danh.
    - Mệnh an ở Tị có Cự ở Hợi, Nhật ở Tị hai sao đều được ở vượng địa nên danh lợi đều có cả.

    434. – Cự tạy Tị cung, Nhật Mệnh Hợi, Phản vi bất giai.
    - Cách này ngược lại cách trên 433 như vậy ắt không vui đẹp, phản bối cách.

    435. – Cự Nhật củng chiếu diệc vi kỳ.
    - Như Nhật ở cung Ngọ, Cự ở cung Tuất, Mệnh cư Dần thì tốt, Nhật kỵ hãm địa.

    436. – Cự Cơ Mão Dậu Ất Tân Kỷ Bính chí Công – Khanh.
    - Mệnh an ở Mão có Cự Cơ tọa thủ, người sinh năm Ất Tân Kỷ Bính làm đến Công Khanh, người sinh năm Giáp thì chỉ bình thường là vì sao? Nhân vì Giáp thì có Lộc - Tồn cư Dần, Mãi có Kinh – Dương ngộ Cự Cơ ở Mão là Phá cách vậy.

    437. – Cự Cơ Dậu thượng hóa Cát giả.
    Túng hữu Tài quan dã bất chung.
    - Mệnh an ở Dậu Cự Cơ tọa thủ hội với Cát tinh, tuy có tài quan nhưng không trọn đời, nếu bị cô bần thì sống lâu, Cự phú tất yểu – vong, gia Hóa – Kỵ lại càng hung.

    438. – Cự - Môn Thìn cung Hóa - Kỵ,
    Tân nhân Mệnh ngộ phản vi Kỷ.
    - Cự - Môn ở cung Thìn thủ Mệnh gia Hóa - Kỵ, người sinh năm Tân ngược lại thành ra là tốt lạ kỳ.

    439. – Cự - Môn Sửu Mùi vi Hạ cách.
    - Cự- Môn thủ Mệnh Thân ở cung Sửu Mùi là Hạ cách.

    440. – Cự - Môn Dà – La tất sinh dị trí
    - Cự - môn gặp sao Dà-La thủ Mệnh ắt người có nốt ruồi lạ.

    441. – Cự - Môn Dương Đà ư Thân Mệnh, Tật nguy.
    Lỏa hoàng, khốn nhược đạo nhi sương
    - Cự - Môn thủ Mệnh Thân ngộ Dương Đà, hay cung Tật – nguy cũng thế là người bịnh hoạn rỗ tóc kết, khốn khổ, suy nhược, là tụi ăn cắp hay ca nhi.

    442. – Cự Môn Tứ Sát hãm nhi hung.
    - Cự - Môn ngộ Tú – Sát ở hãm địa thì hung lắm.

    443. – Cự Hỏa Kinh – Dương Đà phùng ác diệu,
    Phòng ải - Tử đầu – Hà
    - Cự - Môn gặp Hỏa Dương Đà và Ác tính nữa thì hung lắm, hạn gặp ắt thắt cổ hay đâm đầu xuống sông tự tử.

    444. – Cự Hỏa Linh – Tinh phùng ác hạn. Tử ư ngoại đạo.
    - Cự - Môn Hỏa Linh thủ Thân Mệnh, hạn gặp Ác tinh ắt chết đường.

    445. – Cự Tú Thiên - Cơ vị phá đãng.
    Đàn bà Mệnh có Cự Cơ Mão Dậu tuy Phú – quí mà không khỏi dâm dật, nếu ở Hãm địa lại là Hà - Tiện.
     
  13. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    XV. – THẤT SÁT
    Miếu : Dần Thân Thìn Tuất Sửu Mùi.
    Vượng : Tý Ngọ Mão Dậu
    Bình : Tị Hợi
    Vô hãm.

    446. – Thất – Sát Dần Thân Tý Ngọ, Nhất sinh tước lộc vinh – sương.
    - Cũng gọi là cách Thất – Sát chiều Dẩu cách, Thất – Sát ở cung Miếu Vượng thì Phú quí suốt đời tước lộc vinh sương.

    447. – Thất – Sát Phá – Quân chuyên y Dương – Linh chi Hư.
    - Sát ngộ Phá thì sự Hung hại cũng như Dương – Linh.

    448. – Thất – Sát Liêm – Trinh đồng vị, lộ thượng mai thi.
    - Sát Liêm đồng vị lạc hãm là số chết đường Liêm ngộ Hao ở Thiên – Di cũng vậy, nếu lại gặp Kỵ Dương Đà thì lại càng hung.

    449. – Thất – Sát Phá – Quân nghi Xuất - ngoại,
    Chư ban thủ nghệ bất năng tinh.
    - Mệnh Thân có Sát Phá nên Xuất - ngoại, xa quê hương là người không tinh một nghề nào cả.
    450. – Thất – Sát lâm Thân Mệnh, lưu niên Hình Kỵ tại thương.
    - Mệnh Thân có Sát tọa thủ, hạn gặp Hình Kỵ ắt bị tai thương nếu gặp Tử - Vi, Thiên - Tường Lộc - Tồn thì giải được.

    451. – Sát lâm tuyệt - địa hội Dương Đà.
    Nhan - Hồi Yểu – Triết.
    - Sát cư nơi Tuyệt địa gặp Dương – Dà, hạn gặp ắt chết như thầy Nhan - Hồi.

    452. – Thất – Sát trong phùng Tứ - Sát.
    Yểu đà bối khúc, trận trung vong.
    - Sát ngộ Dương Đà Hỏa – Linh lạc hãm ắt bị tật nguy, lưng đau gấp khúc, lâm trận địa ắt chết.


    453.– Thất – Sát Hỏa Dương bần thả tiện. Đồ - tể chi nhân.
    - Sát ngộ Hỏa Dương tọa Thân Mệnh là hạng bần tiện, nếu ở nơi Sinh hương là làm Đồ tể.

    454.– Thất – Sát Dương Linh, lưu niên Bạch - Hổ, Hình lục tai độn.
    - Thân Mệnh có Sát Dương Linh tọa thủ, nhị hạn gặp Bạch - Hổ ắt bị tai ương hình lục.
    455.– Thất – Sát lưu Dương nhị Quan – phù, Ly lương tao phối.
    - Sát tọa Thân Mệnh, lưu hạn có Dương, Quan – phù, thì xa bỏ quê hương gặp sự phối hiệp tao phùng.
    456.– Thất Sát thủ chiếu, tuế - hạn Kình – Dương, Ngọ sinh nhân, Mệnh an Mão Dậu cung chủ Hung vong.
    - Tuế hạn có Thất – Sát thủ chiếu, lưu niên đến là Lưỡng Sát trùng phùng, người sinh năm Ngọ, Mệnh an Mão Dậu là chủ Hung vong.
    457.– Thất Sát trầm ngâm phúc bất Vinh.
    - Cung Phúc - Đức có Thất – Sát ắt không được vinh hiển, trai thì có uy quyền, gái thì không ai ưa.
    458.– Thất – Sát lâm Thân chung thị yểu.
    - Thất – Sát tọa thủ Thân lạc hãm ắt chết non.
    459.– Thất – Sát đơn cư Phúc đức.
    Nữ nhân thiết kỵ tiện vô nghi.
    - Có một mình sao Thất – Sát cư cung Phúc - Đức số đàn bà thì tối Kỵ, nếu có là số bần - tiện.
     
  14. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    XVI. – PHÁ QUÂN
    Miếu : Tý Ngọ
    Vượng : Thìn Tuất Sửu Mùi
    Hãm : Dần Thân
    Bình : Tị Hợi

    460.– Phá Quân Tý Ngọ cung Vô Sát.
    Quan tứ thanh hiển chi Tam Công.
    - Mệnh Thân có Phá – quân cư Tý Ngọ không gia Sát tinh là người làm Quan đến Tam Công, nhiều bổng lộc, thanh - hiển phú – quí. Ngừơi sinh năm Giáp Quí là hợp cách năm Đinh Kỷ là thứ cách, năm Bính Mậu là khốn cùng.
    461 Phá – Quân Tham – lang phùng Lộc Mã.
    Nam đa lãng đãng nữ đa dâm.
    - Mệnh Thân có Phá Tham đồng vị gặp Lộc Mã tuy có Lộc mã giao – trì là kiếm được nhiều tiền một cách dễ dàng nhưng không kiềm chế được tính cách Phá – quân, nên trai thì lêu lổng chơi bời phá tán, nữ thì đa dâm.
    462.– Phá – quân ám hợp Đồng Lương. Thủy chung tác trác.
    - Như Thân Mệnh có Phá – quân tọa thủ ở cung Dậu có Đồng Lương ở cung Thìn ám hợp, là cách Mài Ngọc trong nước, sau ắt vinh hiển nhưng vẫn có tính tiêu xài rộng rãi những việc đáng mua bán.
    463.– Phá – Quân Hỏa Linh, bôn ba lao toái.
    - Phá – quân không hợp với Hỏa – Linh như Tham – lang cho nên nếu gặp là người bôn ba khổ cực.
    464. – Phá Quân nhất diệu tính nan minh.
    - Mệnh cung có một mình Phá Quân tọa thủ là người không sáng suốt, phá tán không suy xét.
    465.– Phá Hao Dương Linh Quan Lộc - vị.
    Dáo sứ khất cầu.
    - Cung Quan - Lộc có Phá, Hao Dương Linh là số ăn mày, suốt đời nghèo khổ (muốn đoán chắc phải xem Tham – lang tại Tý Ngọ Mão Dậu, xem hãm vượng ra sao mà đoán).
     
  15. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    XVII. – DƯƠNG - NHẬN
    hay KÌNH – DƯƠNG
    Miếu : Thìn Tuất Sửu Mùi
    Đắc địa : Dần
    Hãm : Tý Ngọ Mão Dậu.

    466.– Kình – Dương nhập Miếu, Phú – Quí thanh dương.
    - Có Cát tinh chiếu thì mới đoán là Phú – quí thanh dương.
    467.– Dương Hỏa đồng cung, Uy - quyền áp chúng.
    - Như Mệnh Thân có Dương Hỏa đồng cung tọa thủ ở Tứ Mộ ắt là người có uy quyền người người phải khuất phục, Mệnh ở Thìn Tuất thì tốt nhất, ở Sửu Mùi là thứ.
    468.– Kình Da Linh Hỏa thủ Thân Mệnh.
    Yếu đà bối khúc chí nhân.
    - Tứ Sát mà thủ Thân Mệnh là người gù lưng, lạc hãm thì đại hung, vất vả nghèo khổ.
    469.– Kình – Dương Tý Ngọ Mão Dậu
    Phi yểu triết nhi hình thương.
    - Ở cung Ngọ thì hung, ở Mão thì thứ chi, Tị Dậu thứ chi. Nếu được cách Mã đầu đái kiếm lại có nhiều Cát tinh lại chở lại có uy – danh lẩm - liệt.
    470.– Kình – Dương phùng Lực – Sĩ, Lý - Quảng nan phong (trên đã giải).
    Người sinh năm Giáp Mệnh ở cung Mão.
    Người sinh năm Bính Mệnh ở cung Ngọ.
    Người sinh năm Canh Mệnh ở cung Dậu.
    Người sinh năm Nhâm Mệnh ở cung Tý.
    Nhiều sao tốt chiếu hợp thì bình thường, gia Sát thì hung.
    471.– Dương – Đà Hoả Linh phùng Cát phát tài, Hung tắc Kỵ.
    - Mệnh Thân có Tứ - Sát lâm vào, ngộ Cát tinh lại là phát tài kỵ nhất là có thêm hung tinh.
    472.– Dương Linh tọa Mệnh, lưu niên Bạch - Hổ tai thương.
    - Mệnh có Dương Linh mà tiểu - hạn gặp Bạch - Hổ thế nào cũng bị tai ương, thương tổn.
    473.–Kình – Dương đối thủ tại Dậu cung.
    Tuế dật Dương Đà Canh Mệnh hung.
    - Mệnh có Dương Đà tọa thủ ở cung Dậu, lưu niên tiểu - hạn gặp cung Mệnh ngộ Dương Đà, người sinh năm Canh thì Mệnh hung lắm, nếu không có sao Cứu - trợ chắc chết.
    474.– Dương Đà giáp Kỵ vi Bại cục.
    - Như an Mệnh ở cung Thân lại phùng Kỵ Tinh, Dương tại Dậu, Đà tại Mùi, Giáp Mệnh là bị nghiêng nghèo hai hạn đi đến đó thì bị cô bần hình khắc, tuy Mệnh có Lộc - Tồn tọa thủ không có Cát tinh đồng viên ắt cũng bị tai ương hung họa.
    475.– Dương Đà lưu niên Linh Phá, diện tự han lạng nhất, Kình – Dương Hỏa – tinh vi hạ cách.
    - Mệnh có Dương Đà, lưu niên gặp Linh Phá thì mặt mày bị bệnh loang lổ, lại gặp Dương Hỏa là hạ cách, bần yếu.
    476.– Kình – Dương trùng phùng lưu, Dương tây thí khuynh vận thân.
    - Tuế hạn trùng phùng Kình – Dương cư Thân Mệnh tại cung Dậu ắt là tự vận chết.

    XVIII. ĐÀ – LA
    Miếu : Thìn Tuất Sửu Mùi
    Hãm : Dần Thân Tị Hợi

    477.– Đà – La Tị Hợi Dần Thân, Phi yểu - triết nhi hình thương.
    - Mệnh có Đà – La tọa thủ ở Tị Hợi Dần Thân thì không chết non cũng bị hình thương khắc lại, có thể ly tổ xuất ngoại thì thành cơ - nghiệp, nếu Mệnh có Cát Chính – Tinh thì chủ người Phá - tướng.
     
  16. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    XIX. - HỎA TINH
    Miếu : Dần Ngọ Tuất
    Địa : Tị Dậu Sửu
    Lợi ích : Hợi Mão Mùi
    Hãm : Thân Tý Thìn

    478.– Hỏa linh tượng ngộ đa chấn chư Bang.
    - Hỏa Linh thủ Thân Mệnh cư Miếu Vượng địa là Hung tinh đắc - địa phát dã như lôi, làm tướng tài trấn giữ các nước.
    479.– Hỏa Linh giáp Mệnh vi Bại cục.
    - Như Mệnh an tại Dần, Hỏa tại Sửu, Linh tại Mão, nhiều sao tốt hợp chiếu Mệnh thì còn đỡ, Giáp kỳ thì Hung, Tuế - Hạn đi đến cung đó thì cũng tốt không ngại.

    XX. – LINH – TINH
    Miếu : Dần Ngọ Tuất
    Địa : Thìn Tị Mùi &nb sp;(Đông Nam)
    Hợi : Tý Hợi Dậu Sửu (Tây Bắc)

    480.– Hỏa Linh vượng cung, diệc vi Phúc luận.
    - Mệnh Thân có Hỏa linh tọa thủ ở vượng miếu địa cũng là Cách quí, phải luận là Phúc không phải Hung Họa.
    481.–Kình – Dương Hỏa Linh vi hạ cách.
    - Mệnh Thân số đàn bà gặp ba sao Kinh Hỏa Linh ở miếu vượng địa còn khá, nếu lạc hãm là hạ tiện, bần – cùng yểu - triết.

    XXI. – XXII. – KHÔi VIỆT

    482.– Khôi Việt giáp Mệnh vi kỳ cách.
    - Như Mệnh an ở cung Thìn, Khôi ở Mão, Việt ở Tị là quí cách.
    483.– Khôi Việt Mệnh Thân đa Triết Quế.
    - Như tọa ngay cung Thân Mệnh thì tốt diệu, ở ba phương chiếu lại thì thứ chi, là người lấy được vợ con nhà trâm – anh, hạn gặp hay gặp nhiều sự may mắn lại có kỳ duyên hội ngộ với những người nhà thế - phiệt trâm – anh.
    484.– Khôi Việt, Xương Khúc Lộc - Tồn phù
    Hình Sát vô xung Thai - phụ quí.
    - Mệnh Thân có những sao trên tọa thủ ở nơi miếu vượng địa là Cách rất quí, làm đến Tam Công, nếu ở ba cung chiếu lại thì thứ cách, gặp Hình Sát tương xung thì lại bình thường.
    485.– Khôi Việt trùng phùng Sát thấu.
    Cố tật vưu đa.
    - Mệnh Thân có Khôi Việt tọa thủ gia Hình Sát là người có nhiều bệnh không chữa được.
    486.– Khôi Việt phụ tinh vi Phúc Thọ.
    - Khôi Việt ở tại Mệnh Thân hay các cung khác là Phúc Thọ song toàn.
     
  17. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    XXIII. – XXIV. – TẢ - PHỤ HỮU - BẬT.

    487.– Tả Hữu Giáp Mệnh vi Quí Cách.
    - An Mệnh tại Sửu, Tả tại Tý, Hữu tại Dần người sinh tháng 4 Tả Hữu ở Mùi xung chiếu, sinh tháng 12 thì Tả ở Sửu, Hữu ở Tý thì được Quí cách nếu không Quí thì đại phú.
    489.–Hữu - Bật Tả - Phụ chung thân phúc - hậu.
    - Tả Hữu cư Mệnh hay cung Thiên – di thì chung thân được phúc hậu, ở ba cung hợp chiếu là thứ cách.
    490.– Tả Hữu đồng cung phi la y tử.
    - An Mệnh ở cung Thìn Tuất người sinh tháng Giêng, tháng 7.
    An Mệnh cung Sửu người sinh tháng 9 (Tả Hữu giáp cũng vậy).
    An Mệnh Cung Mùi người sinh tháng 4 (Tả Hữu đồng cung).
    An Mệnh cung Mão người sinh tháng 6 (Tả ở Dậu, Hữu ở Tị).
    An Mệnh cung Hợi người sinh tháng 9 (Tả ở Tý, Hữu ở Dần).
    Những người được cách như trên này gia Cát Hóa là cách đại quí làm đến Đại Thần (mặc áo màu tía) nếu ở ba phương lại không luận như vậy.
    491.–Tả Hữu đơn thủ chiếu Mệnh cung. Ly tông thứ xuất.
    - Thân Mệnh vô chính diệu gặp Tả Hữu là người phải xa quê hương, là bậc thứ dân xuất thân. Nếu ba phương hợp lại có Tử - Phủ Vũ Tướng lại càng tốt lắm.
    492.– Tả Hữu Trinh Dương tao hình đạo nhất.
    Tả Hữu Xương Khúc phùng Dương – Đà dương sinh ám Chí.
    - Mệnh Thân có Liêm – Trinh phùng Tả - Hữu gia Kình – Dương nữa là người hay bị bệnh phạt tổn thương.
    Có Tả Hữu thủ Mệnh gặp Xương Khúc Dương Đà là người sinh ra đã có rất nhiều nốt ruồi kín.
    493.–Tả Hữu Tài Quan kiêm giáp củng, Y Lộc phong dinh.
    - Cung Tài Bạch hay Quan - Lộc có Tả Hữu tọa thủ, giáp hay chiến đều là số ăn mặc no đủ, phong túc.
    494.–Tả Hữu Khôi Việt ư Phúc Thọ.
    - Bốn sao trên cư tại cung Mệnh thì luận Phúc Thọ song toàn, nếu đàn bà gặp thì Vượng phu Ích tử.
    495.– Hữu - Bật Thiên - Tướng phúc lai lâm.
    - Hai sao trên an vào cung nào cũng đều là Phúc cả, duy ở cung Sửu Mùi Hợi thì không quí, có cũng không bền, nếu ở cung Mão Dậu thì ít khi được xứng tâm tọai ý.


    XXV. – LỘC TỒN

    496.– Lộc - Tồn thủ ư Tài Trạch, Tích ngọc mai Kim.
    - Cung Tài - bạch hay Điền - Trạch có Lộc - Tồn tọa thủ là số giàu có, có vàng chôn ngọc cất, ở tại mệnh Thân cũng vậy nếu hội với Khoa Quyền Lộc lại càng mau.
    497.–Lộc - Tồn Tý Ngọ vị Thiên – Di, Thân Mệnh phùng chi lợi Lộc nghi.
    - Cung Thiên – Di ở Tý Ngọ có Lộc - Tồn tọa thủ, hay ở Thân Mệnh là số người giàu có tài lợi đều nên.
    498.–Minh Lộc ám Lộc vị chí Công Khanh.
    - Như Thân Mệnh cư Mão có Lộc - Tồn tọa thủ, hợp với cung Tuất có Hóa - Lộc là cách trên thì làm đến Công hầu Khanh tướng.
    499.–Song Lộc trùng phùng chung thân phú quí.
    - Mệnh Thân hay Tài Trạch có Song Lộc trùng phùng là suốt đời Phú quí vinh hoa, không nên gặp Không Vong Hung Sát.
    500.– Lộc phùng sung Phá, Cát dã thành Hung.
    - Nếu lại gặp xung Phá, thì là Cách tốt nhưng trở lại thành hung.
    500 ). – Song Lộc thủ Mệnh, Lã - Hậu chuyên quyền (trên đã giải).
    501.–Lộc Tồn trọng hậu da y Lộc.
    - An ở các cung đều là đáng phúc, gây nên sự nghiệp Phú quí, vượng Tài - Lộc.
     
  18. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    XXVI. – THIÊN MÃ

    502.– Lộc Mã tối hỉ giao Trì.
    - Thiên Mã ngộ Lộc - Tồn cư Thân Mệnh, hay gặp Sát Tinh Dương Hoả, Triệt - Lộ Không – Vong trái lại bị nhiều sự lao tâm khổ trí.
    502.– Thiên – Mã Tứ Sinh Thê cung
    Phú quí hoàn dương phong tặng.
    - Cung Thê an ở Dần Thân Tị Hợi có Thiên – Mã tọa thủ là số Phú quí được phong tặng.
    503.–Mã ngộ Không- Vong chung Thân bôn tẩu.
    - Thiên – Mã cư Thân Mệnh bị Triệt, là chung thân bôn tẩu, phải ly tổ xuất ngoại thì được tốt.

    XXVII – XXVIII – KHOA QUYỀN LỘC

    504.– Khoa Quyền Lộc hợp, phú quí Song toàn.
    - Lộc - Tồn gọi tắt cũng là Lộc, Lộc hội với Hóa - Lộc là song Lộc (hai Lộc) người Mệnh có Song Lộc không bị Hung Sát thì phú quí song toàn, hội với Cự Khúc ở cung Tuất thì đương danh. Hóa – Khoa hội với Khôi Việt thì được Quí Hiển an tại cung Mệnh thì cực tốt, ở hai cung hợp chiếu là thứ cách. Nếu lại gặp nhiều hung tinh tuy tốt nhưng ví như Ngọc quí có tỳ vết vậy.
    505.– Lộc Quyền Mệnh phùng kiêm hợp Cát.
    - Mệnh Thân có Lộc Quyền tọa thủ lại hội với Cát tinh là người có quyền cao chức trọng, trong triều là hàng Đại thần Tể - Tướng.
    506.– Quyền Lộc trùng phùng Tài Quan song mỹ.
    - Luận ba phương có nhiều Cát tinh cũng chiếu nữa thì Tài quan song mỹ, nếu gặp nhiều hung tinh thì không mỹ mãn.
    507.– Khoa Mệnh Quyền chiếu, đăng chung Giáp - Đệ
    - Cung Mệnh có Hóa – Khoa tọa thủ lại có Quyền hay Lộc chiếu lên thì tốt lắm là cách lộc phùng nghinh (gặp Lộc hay Quyền nghinh tiếp) ắt đỗ cao Khoa Giáp - Đệ.
    508.- Hoạt Lộc Tý Ngọ vị Thiên – Di, Phu - Tử văn chương quán thế.
    - Cung Thiên – Di có Lộc cư Tý Ngọ là cách đối diện chiếu Đẩu. Mệnh có Thái Dương, Hóa - Lộc tại cung Ngọ là số đức Phu - Tử văn chương quán thông Thế - hệ, ở các cung khác thì xem các sao cát hung hội chiếu mà đoán.
    509.– Khoa Lộc giáp vi Quí Cách.
    - Như Mệnh ở cung Tý, Khoa ở Hợi, Lộc ở Sửu là cách Khoa Lộc giáp là Quí cách, ở các cung khác cũng vậy.
    510.–Quyền Lộc trùng phùng Sát thấu, Hư dự chi Long.
    - Như Quyền Lộc trùng phùng có nhiều Sát tinh là cách có tiếng không miếng, trong đom đóm ngoài bó đuốc. Nếu gặp ắt ở cung Phúc Đức là long - mạch hư giả không thực, ắt Mộ không kết.
    511.– Khoa danh hãm ư hung thần, Miêu nhi bất tú.
    - Như Nhật ở cung Tuất thủ Mệnh, Nguyệt ở cung Mão, Hóa – Khoa ở hãm địa hoặc lại gia Dương Đà Không Kiếp là như có Mầm mà không tươi tốt.
    512.– Lộc chủ triền ư nhược địa, Mệnh bất chủ Tài
    - Như Lộc cư cung Giải – Ách. Nô, Huynh là nhược địa ắt không có ảnh hưởng đến Mệnh Thân nên nói Mệnh không chủ Tài Lộc.
    513.– Quyền Lộc thủ Tài, Phúc chi vị. Sứ thế Vinh – Hoa.
    - Như cung Tài-Bạch, Phúc-Đức có sao Quyền Lộc ắt được Vinh-Hoa Phú-Quí.
    514.–Quyền - Lộc Cát tinh Nô - Bộc vị,
    Túng nhiên quan quí đã bôn ba.
    Như cung Nô-Bộc có Quyền Lộc và Cát tinh hội chiếu, cung Nô-Bộc hợp với cung Quan-Lộc (như Quan cư Ngọ, Nô cư Mùi, hay Quan Tý Nô cư Sửu) thì cũng có Quan-quyền quí-hiển nhưng vất vả long đong.
     
  19. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    XXX. – XXXI. – KIẾP KHÔNG

    515.- Kiếp Không giáp Mệnh vi bại cục.
    - Như Mệnh an ở Hợi, Kiếp tại Tý, Không tại Tuất, tuế-hạn đi đến đó thì hung hại, giáp Tý cũng hung là cô-bần hình-khắc.
    516.-Kiếp Không lâm hạn, Sở-Vương táng quốc, Duyên-Châu vong
    - Hạn gặp Kiếp Không là như Sở-Vương Hạng-Vũ mất nước và kinh thành Duyên-Châu.
    517.– Sinh sứ Kiếp Không, do như bán Thiên Triết-Sĩ
    - Mệnh Thân có Kiếp Không tọa thủ là như chim bay giữa trời gãy cánh.
    518.-Kiếp Không lâm Tài Phúc chi hương, Sinh lai bần-tiện.
    - Như cung Tài, Phúc có Kiếp Không tọa thủ là số Bần-Tiện.

    XXXII. – XXXIII. – THƯƠNG SỨ

    519.– Thiên-thương gia Ác-diệu
    Trọng-Ni tuyệt lương, Đặng-Thông vong.
    - Hạn gặp Thiên-Thương ngộ ác tinh như Đức Phu-Tử bị tuyệt lương ở nước Trần, hay như Đặng-Thông bị chết.
     
  20. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    hết phần phân tích các sao.
     

Chia sẻ trang này