Sưu tầm QUỶ CỐC TOÀN MỆNH cảm ơn bác phong lan của lyso.vn đã chia sẻ

Thảo luận trong 'Chiêm tinh – tướng số - tử vi' bắt đầu bởi nam sơn đạo nhân, 15/7/11.

Lượt xem: 71,076

  1. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    HÀNH TÀNG (Sự nghiệp của người tuổi Mậu sinh giờ Tân)
    Tự hận bình sinh vị xứng tình
    Khởi kỳ khô mộc thủy vinh xuân
    Tri âm tổng thị thu giang thượng
    Ngộ khuyển thừa long kiến yếu tân
    Dịch:
    Luống giận bình sinh chưa gặp điều xứng ý
    Hẹn rằng cây khô mới gặp được mùa xuân tươi
    Bạn tri âm đều ở trên sông mùa thu
    Đến năm Thìn năm Tuất sẽ đến bến

    CƠ NGHiỆP (Cơ Nghiệp của người tuổi Mậu sinh giờ Tân)
    Phụ tân đăng hiểm quá trường lâm
    Bán lộ hành thời khước kiếm kim
    Nhân sự tận thời thiên lý thuận
    Ưu du trực lộc bất tu tầm

    Dịch:
    Đường hiểm trở gánh củi qua rừng sâu
    Đang đi giữa đường thì thấy vàng
    Hãy làm việc đến cùng lẽ trời sẽ thuận theo
    Cứ ngao du đuổi hươu chẳng phải tìm kiếm
     
  2. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    HUYNH ĐỆ (Anh em của người tuổi Mậu sinh giờ Tân)
    Phong tống không trung tam nhạn khứ
    Vũ dư độc tự quá trường giang
    Ngư chu lạc nhật bất tu cố
    Duy hữu đào hoa ánh đoản trường

    Dịch:
    Trên không gió thổi ba con chim nhạn bay đi
    Sau cơn mưa một mình bay qua sông trường giang
    Mặt trời lặng chẳng thèm nhìn đến chiếc thuyền chài
    Duy có bóng hoa đào lúc ngắn lúc dài

    HÔN NHÂN (Vợ chồng của người tuổi Mậu sinh giờ Tân)
    Thủ trì nhất kính phân minh phá
    Tuy nhiên phá hậu cánh trùng viên
    Nhân duyên tài thị tiền duyên định
    Hà tất khu khu khổ thập thành
    Dịch:
    Tay cầm chiếc gương vỡ rõ ràng
    Tuy nhiên gương vỡ sau lại lành
    Việc nhân duyên đã định từ kiếp trước
    Hà tất phải khư khư giữ niệm đau khổ
     
  3. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    TỬ TỨC (Con cái của người tuổi Mậu sinh giờ Tân)
    Xuân bán nhất chi hoa dục phóng
    Thiên chu duy hận lãng trung du
    Thiên hoàn niệm nhĩ ân cần khổ
    Báo nhĩ cù lao giải thử sầu
    Dịch:
    Nữa chừng xuân một cành hoa muốn nở
    Giận rằng lúc đó đang cưỡi thuyền ngao du trên sóng
    Trời còn thương nhà ngươi gặp nhiều nổi khổ
    Nên trả công lao nhọc cho nhà ngươi để giải mối sầu

    THU THÀNH (Cuối cuộc đời của người tuổi Mậu sinh giờ Tân)
    Nhân sinh ngũ hồ qui bất đắc
    Vãng lai nhất quả tống tàng sinh
    Long xà tương ngộ sinh tiền phúc
    Hảo hướng giang biên đảo nhất tôn
    Dịch:
    Kiếp nhân sinh gửi ở ngũ hồ mà vê không được
    Đến tuổi già được một quả tiễn đưa cuộc sống thừa
    Năm Thìn năm Ty gặp nhau (2) là phúc may lúc sinh tiền
    Hãy hường về bờ sông mà cạn chén
    (2) Cuối năm Thìn đâu năm Tỵ
     
  4. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    LƯỠNG ĐẦU MẬU - NHÂM
    QUẺ SỐ 49: SƠN THỦY MÔNG

    THiÊN LỘC TiNH
    Giờ Nhâm Tý: Cách NHẬT TÌNH DẠ VŨ
    Dịch: Ngày tạnh đêm mưa
    Giải: Sự sự thuận thủ vô ưu vô lự
    Dịch: Mọi việc làm đều thuận theo không lo không nghĩ

    Giờ Nhâm Dần: Cách PHÙ DUNG GiÁP NGẠN
    Dịch: Cây Phù Dung giáp bờ sông
    Giải: Đáo xứ đắc nhân phù trợ
    Dịch: Đến đâu cũng được người giúp đỡ

    THiÊN PHÚC TiNH

    Giờ Nhâm Thìn: Cách BỒN QUỲ HƯỚNG NHẬT
    Dịch : Chậu cây Quỳ hướng lên mặt trời
    Giải: Đắc ngộ quý nhân hậu phúc vô lượng
    Dịch: Gặp được quí nhân phúc về sau nhiều vô kể

    Giờ Nhâm Ngọ: Cách THiỂN THỦY HÀNH CHU
    Dịch: Đi thuyền ở nước cạn
    Giải: Tác sự lao khổ hy vọng tại hậu
    Dịch: Làm việc lao nhọc khổ cực hy vọng về sau

    THiÊN OANH 轟 TiNH
    Giờ Nhâm Thân: Cách Phi huỳnh tán hỏa
    Dịch: Đom đóm bay phóng lửa
    Giải: Hảo hành thiện sự tích vô hảo báo
    Dịch: Thích làm việc thiện, tiếc là không được báo đáp

    Giờ Nhâm Tuất: Cách VÃN HÀNH NGỘ NGUYỆT
    Dịch: Đi trời sắp tối gặp trăng lên
    Giải: Lão vận hanh thông đại cát đại lợi
    Dịch: Tuổi già hanh thông đai đại lợi

    PHÁN ĐOÁN:
    • Thử mệnh vi nhân chính trực lập tính ưu nhu, hữu ái nhân chi tâm, vô thương nhân chi ý, đại nhân kiến trọng, tiểu bối tương khinh, chỉ nghi dị tính đồng cư, bất lợi nhất thân thủ tổ, nhân tình dị biến, tác sự viêm lương, hành hảo sự bất đắc hảo báo, nhất sinh y lộc vô khuy, bất phạm quan hình, chỉ nhân hạn hối vận trì, dĩ chí qua 瓜 điềm 甜 đế 柢 khổ, thọ nguyên cao ổn, vãn cảnh vinh hoa.
    • Mệnh này là người chính trực lập tính hay do dự, có tâm yêu mến người, không có tâm làm hại người, người trên gặp là xem trọng, kẻ dưới cùng nhau coi khinh thường, chỉ nên ở với người khác họ, nếu một thân giữ nơi tổ nghiệp thì bất lợi, tình người dễ biến đổi, việc hợp tác nóng lạnh bất kỳ, làm việc tốt không đựơc báo đáp tốt, suốt đời cơm áo không thiếu, không phạm quan hình tù kiện, chỉ vì hạn còn mờ tối vận đến chậm, đến nỗi dưa ngọt mà rễ nó đắng, tuổi thọ cao và ổn định, cảnh về già vinh hoa.

    PHƯƠNG THẢO CHi LAN Cách
    Hoàng kim bạch ngọc phi vi bảo
    Tâm khế chi lan dữ phương thảo
    Gia tại tiêu tương vân thủy biên
    Thụ đầu xuân sắc tri đa thiểu
    Tỳ bà huyền đoạn vãng thanh phong
    Tái chỉnh mai hoa tuyết nguyệt tình
    Khước đắc duyên đồ kinh cúc thiểu
    Bất đắc tùy chủ xuất đô thành

    Dịch: CHi LAN CỎ THƠM
    Vàng ròng ngọc trắng chẳng phải là của quí
    Lòng hợp với chi lan và cỏ thơm
    Nhà ở bến tiêu tương nơi mây nước man mác
    Biết bao xuân sắc bao phủ ngọn cây
    Dây đàn Tỳ bà đứt gió chiều trong
    Lại chuẩn bị gửi tình cảm nơi mai trắng cùng tuyết
    Nhờ được gai góc ít thấy ven đường (l)
    Theo chủ nhân về thành đô chẳng hại gì
    (l) Trên đường hoạn lộ ít gặp chông gai
     
  5. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    CƠ NGHiỆP
    (Cơ nghiệp của người tuổi Mậu sinh vào giờ Nhâm)

    Hoàng kim bạch ngọc phi vi bảo
    Bất thúc chi lan dị phương thảo
    Giang hồ minh nguyệt dữ thanh phong
    Tá kính cầu danh tằng thọ khảo

    Dịch:
    Vàng ròng ngọc trắng không phải là của quí
    Nếu chẳng biết chi lan là loài hoa thơm cỏ lạ
    Trăng sáng gió trong ở chốn ven hồ
    Mượn lối cầu danh để tăng tuổi thọ

    HÀNH TÀNG
    (Sự nghiệp của người tuổi Mậu sinh vào giờ Nhâm)

    Bản nghỉ kim ngọc hưng đại nghiệp
    Khởi kỳ dương hạn phạm phan li
    Giang sơn tự hữu trường sinh lộ
    Đắc lộ ưu du cận nhật tê

    Dịch:
    Muốn đem vàng ngọc dựng nên việc nước
    Đúng kỳ con dê (Mùi) phạm vào hàng rào
    Tự nhiên có sinh lộ trong cõi non sông
    Hướng lộc thanh nhàn khi mặt trời sắp ngả về tây
     
  6. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    HUYNH ĐỆ
    (Anh em của người tuổi Mậu sinh vào giờ Nhâm)

    Kỳ hoa tịnh đế hậu y hy
    Nhất nhạn đông lai nhất nhạn tây
    Ngô Sở tiêu tương lai vãng khứ
    Sở thiên khống khoát các phân chi
    Dịch:
    Hoa lạ cùng chung một cuốn sau thưa thớt
    Một con chim nhạn từ phía đông đến một con khác từ phía tây
    Thường qua lại bến tiêu tương nước Ngô nước Sở
    Bầu trời nước Sở bao la mỗi con bay một ngả

    HÔN NHÂN
    (Vợ chồng của người tuổi Mậu sinh vào giờ Nhâm)
    Thu giang tương đối nhất minh nguyệt
    Trung lộ hoa tàn chi bán chiết
    Vãng lai âu lộ bích ba niên
    Thanh hành hương tần hỉ tương tiếp
    Dịch:
    Vầng trăng soi sáng mặt nước sông thu
    Giữa đường hoa rụng cành gãy đôi
    Chiều về cò vạc ngủ trên sóng biếc
    Rau hành xanh rau tần thơm mọc sát nhau
     
  7. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    TỪ TỨC
    (Con cái của người tuổi Mậu sinh vào giờ Nhâm)

    Dị hoa dị quả quyết chi đầu
    Âm đức tương thừa đãi miện lưu
    Chấn tác gia thanh phân đỉnh trĩ
    Đình tiền chu tử thị vương hầu

    Dịch:
    Hoa thơm quả lo tô điểm đầu cành
    Nhờ âm đức mà được mũ miện có giải
    Tếng nhà vang dội vững vàng như chiếc vạc
    Màu đỏ màu tía đầy sân đúng là nhà vương hầu

    THU THÀNH
    (Mãn cuộc của người tuổi Mậu sinh vào giờ Nhâm)

    Qui lộ thiều thiều bạn lữ vô
    Hàn giang nguyệt ánh nhất chu cô
    Hồi tư cố quốc gia hương sự
    Lãnh thượng bạch vân như họa đồ

    Dịch:
    Đường về thăm thẳm không bạn bè
    Một mảnh thuyền trăng soi sông lạnh
    Hồi tướng quê nhà và nước cũ
    Đám mây trăng trên đỉnh núi như tranh vẽ
     
  8. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    LƯỠNG ĐẦU MẬU - QUÝ
    QUẺ SỐ 50: BÁT THUẦN CẤN

    THIÊN CƠ TINH
    (Khái quát cuộc đời người tuổi Mậu sinh giờ Qúy Sửu và Qúy Mão)

    Giờ Qúy Sửu: Cách THU NGUYỆT TRÙNG ViÊN
    Dịch: Trăng thu lại tròn
    Giải: Trung niên dĩ hậu hỷ khí trùng trùng
    Dịch: Từ trung niên về sau hỉ khí liền liền

    Giờ Quý Mão: Cách VÃN TIẾT HOÀNG HOA
    Dịch: Hoa vàng tiết muộn
    Giải: Lập chí kiên cường vãn cảnh thậm giai
    Dịch: Lập chí vững bền cảnh già rất tốt

    THIÊN TRỤ TINH
    (Khái quát cuộc đời người tuổi Mậu sinh giờ Qúy Tỵ và Qúy Mùi)

    Giờ Qúy Tỵ: Cách LÃNG LÝ HÀNH CHU
    Dịch: Đi thuyền trong sóng
    Giải: Lịch tận gian tân sự đa thất bại
    Dịch: Trải qua hết gian nan khổ cực việc gặp nhiều thất bại

    Giờ Quý Mùi: Cách HÀN THiỀN TẠI LIỄU
    Dịch: Ve mùa lạnh ở trên cây liễu
    Giải: Cực khốn dĩ cực hào vô ỷ bàng
    Dịch: Cùng khốn đến hết mức, không nơi nào để nương tựa

    THiÊN BẠI TINH
    (Khái quát cuộc đời người tuổi Mậu sinh giờ Qúy Dậu và Qúy Hợi)

    Giờ Qúy Dậu: Cách HÀN NGUYỆT HUYỀN KHÔNG
    Dịch: Trăng lạnh treo trên không
    Giải: Cùng bất thất chí cô lập vô trợ
    Dịch: Cùng khốn mà không mất chí hướng, cô đơn không ai giúp đỡ

    Giờ Quý Hợi: Cách PHÁ ỐC TRÙNG TU
    Dịch: Nhà đổ nát sửa lại
    Giải: Uổng phí tâm cơ nan bổ khuyết thất
    Dịch: Tâm cơ bị uổng phí khó tu bổ được sự thiếu mất

    PHÁN ĐOÁN cuộc đời người tuổi Mậu, sinh vào các giờ Quý

    * Thử mệnh hữu cơ mưu năng thao trì 操持 thủ pháp độ lập cương kỷ 綱紀 , thiện biệt hiền ngu, năng phân tạo bạch, tự kham tác đống lương 棟梁 đại khí, khả vi lãnh tụ cao nhân, chỉ nhân Thiên Bại tinh ở tại trung cung, dĩ chí thóai thần thái trọng, hung sự bất thành, hảo sự dị tán, bách xích can đầu tằng hạ túc, thiên tần lãng lý dã hành chu, nhân hà hiểm xứ bất tương phương, chỉ vị Thiên Cơ tinh cứu hộ, thê cung lực bạc, nhi nữ tình sơ, bác cân trọng đảm, nại 耐 phiền khiêu đáo để, thế trước nhân bất túc, hưu hiềm tằng đặng chỉ yếu tâm kiên.
    * Mệnh này là người có cơ mưu hay giữ gìn tháo vác trong công việc, giữ khuôn phép trong việc được giao phó, lập nên hệ thống đầu mối, giỏi phân biệt người hiền kẻ ngu, hay biệt được rõ trắng đen, tự đảm nhận gánh vác nổi được công việc quan trọng có tính chất lớn cho nước nhà, có khả năng làm lãnh tụ cao nhân, chỉ vì sao Thiên Bại ở trong cung, đến nỗi thóai thần quá nặng, hung không thành tốt dễ tán, đầu cần thước từng nhẩy xuống, có nghĩa là học giỏi đỗ cao, ngàn trùng sóng vỗ vậy đi thuyền dám vượt qua, nhân sao chỗ hiểm không hại gì? chỉ vì có sao Thiên Cơ cứu hộ, cung thê sức mỏng, con trai gái tình sơ, gánh nặng trăm cân, chịu đựng sự buồn phiền mà kết quả mang gắng, người thay thế thì không đủ sức, chớ hiềm lận đận chỉ cần bền lòng.

    SA LÝ ĐÀO KIM cách
    (Cách chung về cuộc đời người tuổi Mậu sinh giờ Quý)
    Sinh lai hưu oán vị thung dung
    Sa lý đào kim mạc tínnh công
    Nhạn quá Hàm dương duy hữu ảnh
    Uyên phi sa chứ bãi lưu tung
    Bán kềm bán khổ tăng kinh quá
    Đa lự đa sầu dã thị không
    Khắp thị bàn đào hoa nại cửu
    Độc lưu nhất đóa bạn xuân phong

    Dịch: ĐÃI VÀNG TRẮNG CÁT
    Đừng nên oán hận tại sao chưa được thong dong
    Đãi vàng trong cát thì đừng kể công
    Nhạn bay qua Hàm Dương chỉ để lại bóng
    Chim uyên bay qua bến cát không lưu dấu vết
    Từng trải qua nửa ngọt nửa đắng
    Nhiều lo nhiều buồn cũng chẳng ích gì
    Đúng là hoa đào chịu đựng đã lâu
    Chỉ lưu lại một hoa làm bạn với gió xuân
     
  9. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    CƠ NGHIỆP (Cơ nghiệp người tuổi Mậu sinh giờ Quý)
    Thanh thời khí tiết thừa gia trọng
    Tướng quốc qui mô tảo dĩ truyền
    Hoài hảo ưng tu chi tái chỉnh
    Tang du tiếu ngạo qúa xuyên biên
    Dịch:
    Lấy khí tiết thanh cao nối nghiệp nhà làm trọng
    Dường như sớm được kế truyền khuôn phép của một vị tướng quốc
    Nên chỉnh bị đến sông Hoài bể lớn
    Tuổi già đùa giỡn qua bờ sông

    HUYNH ĐỆ (Anh em người tuổi Mậu sinh giờ Quý)
    Song song nhạn lữ phân Ngô Việt
    Oanh túc dị chi chung hiệu biệt
    Tha niên hồi thủ thán thời gian
    Kim bôi phân hạp Sở gian nguyệt
    Dịch:
    Một đôi chim nhạn chia hai đường Ngô Việt
    Oanh đậu ở cành khác phân biệt rõ ràng
    Mai sau quay đầu nhìn than thở thời vận khó khăn
    Chén vàng chia tay dưới trăng ở Sở gian
     
  10. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    HÀNH TÀNG (Sự nghiệp người tuổi Mậu sinh giờ Quý)
    Thổ kê long hổ thượng thiên đình
    Tá thế đương đồ phát lệnh danh
    Ngưu mã tịnh hành câu đắc lợi
    Thùy tương tử thủ trấn tây nhung
    Dịch:
    Năm Mão năm Dậu năm Thìn năm Dần lên thiên đình
    Trên đường đi gặp thế lực giúp nổi tên tuổi
    Trâu Ngựa cùng đi kêu được lợi (l)
    Ai đem giải gấm trấn thủ tây nhung
    (1) Có thể chỉ người đồng hành tuổi Sửu hoặc tuổi Ngọ mà không chỉ thời gian vì những năm thuận lợi đã nói ở câu thứ nhất rồi.

    HÔN NHÂN (Vợ chồng người tuổi Mậu sinh giờ Quý)
    Phượng các long lâu nhân cọng vọng
    Nhất đình minh nguyệt dữ thanh phong
    Uyên ương phân tán đông tây khứ
    Xuân tận nan giao hoa tái hồng
    Dịch:
    Gác phượng lầu rồng mọi người đều nhìn ngắm
    Một sân đầy trăng sáng với gió trong
    Cặp uyên ương chia rẽ con sang đông con sang tây
    Xuân đã tàn khó khăn hoa lại hồng
     
  11. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    TỬ TỨC (Con cái người tuổi Mậu sinh giờ Quý)
    Đông phong xuy tán cẩm chi đào
    Đóa đóa chi chi diệp diệp lao
    Phục cận chi lan hoa phúc xứ
    Cơ cừu viễn thiệu lạc đào đào
    Dịch:
    Gió đông thổi rơi bông đào trên cành
    Hoa cành và lá đều vững chắc
    Lại (đứng) gần hoa chi hoa lan nức mùi thơm
    Nghiệp nhà nối được lòng vui phơi phới


    THU THÀNH (cuối cuộc đời người tuổi Mậu sinh giờ Quý)
    Tam triều nhân vật vấn tam công
    Kiến thố phùng hầu sự bất đồng
    Đãi đắt ngọc đường thu nguyệt thượng
    Tiêu diêu lâu bạn ngọa tây phong
    Dịch:
    Hãy hỏi nhân vật giữ chức Tam công ba thời đại
    Năm Mão năm Thân việc chẳng như lòng
    Đợi đến khi có nhà vàng trên vầng trăng thu
    Ung dung lên lầu đứng hứng gió thu
     
  12. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    51. LƯỠNG ĐẦU KỶ - GIÁP
    QUẺ SỐ 51: ĐỊA LÔI PHỤC

    1. THIÊN LONG TINH

    Giờ Giáp Tý: Cách THIÊN NHAI TẨU MÃ
    Dịch: Cưỡi ngựa chạy khắp phương trời
    Giải: Nhất sinh tâm chí phi thường hoạt động
    Dịch: Một đời tâm chí hoạt động không theo lẽ thường

    Giờ Giáp Dần: Cách KHÔ MIÊU NGỘ HẠN
    Dịch: Lúa non khô lại gặp nắng nóng
    Giải: Cùng khốn chi mệnh cánh đa hung tai
    Dịch: Mệnh là cùng khốn lại gặp nhiều hung tai

    2. THIÊN TÀI TINH

    Giờ Giáp Thìn: Cách TUYẾT LÝ KHÔ TÙNG
    Dịch: Tùng khô trong tuyết
    Giải: Cảnh huống bần hàn chí khí kiên định
    Dịch: Gặp cảnh huống nghèo nàn chí khí càng vững chắc

    Giờ Giáp Ngọ: Cách CAO LIỄU MINH THIỀN
    Dich: Ve kêu trên cây liễu cao
    Giải: Hữu quý nhân đề bạt đại hữu tác vi
    Dịch: Được quí nhân đề bạt nên thành công lớn

    3. THIÊN CỦNG TINH

    Giờ Giáp Thân: Cách NGUYỆT CHIẾU HÀN ĐÀM
    Dịch: Trăng chiếu đầm lạnh
    Giải: Thất ý chi thời tự hữu nhân lai phù trợ
    Dịch: Gặp lúc mất ý chí tự nhiên có người đến giúp đỡ

    Giờ Giáp Tuất: Cách HÀN NGƯ Y THẢO
    Dịch: Cá lạnh nương vào cỏ
    Giải: Y 依 nhân ly hạ nan vọng xuất đầu chi nhật
    Dịch: Nương tựa người dưới khó mong có ngày xuất đầu

    4. TRÌ TRƯỜNG SONG LIÊN Cách

    Bình sinh vị độc lợi danh toàn
    Ngẫu xuất thâm trì trưởng bách liên
    Uyên dục thâm ba phân tán tảo
    Nhạn phi thu phố biệt lai liên
    Nhân ngôn tử kết thu quang lão
    Ngã đạo hoa khai vãng tiết hương
    Hạnh đáo đào nguyên lưu thủy xứ
    Lục dương ảnh lý nhiệm ngưu miền

    Dịch: ĐÔI SEN NỞ TRONG AO
    Thuở bình sinh chưa vẹn câu danh lợi
    Ngó (l) mọc ớ ao sâu hoa sen lởn lên xanh biếc
    (Chim) Uyên đắm mình trên sóng sao chia rẽ sớm thẽ
    Mùa thu (bầy) nhạn bay trên bãi cát chẳng liền nhau
    Người ta cho rằng sẽ kết quả vào cuối thu
    Còn ta nói rằng hoa nở vào tiết muộn
    Đi đến chốn đào nguyên lưu thủy
    Dưới bóng cây dương liễu xanh rờn trâu ngủ tự do
    (l) Ngó: mầm non cuả củ sen

    5. PHÁN ĐOÁN

    * Thử mệnh nghịch hành phản chiếu vi nhân tự thị bất câu, tác sự hữu thủy vô chung, bất dung tình thiểu thông dung 通融, phu thê nan hợp, tử tức nghi trì, chích thủ tự tương phù, lục thân bất đắc lực, kiến quý nhân hữu duyên, tiền tài vô phận, dữ bằng hữu giao bồi tửu thiếp 貼 tiền, bối hậu chỉ lạc đắc lãnh ngôn lãnh ngữ, dụng công bất thưởng, cứu nhân vô ân, thiên kiện sự đương tâm, toán lai đô thị mệnh.
    * Mệnh này đi ngược phản chiếu lại, là người tự cậy không câu chấp, làm việc có trước không sau, không bao dong chịu đựng tình, ít thông cảm hiểu thấu đáo nhau, vợ chồng khó hoà hợp, cái cái nên muộn, một tay tự nâng đỡ gữi gìn, hai bên Nội Ngoại đều không giúp đỡ, có duyên gặp quý nhân, không phận với tiền tài, giao du cùng bạn bè đãi rượu phụ thêm tiền, sau lưng chỉ còn được nói suông cười nhạt, dụng công không được thưởng, cứu người không được ơn nghĩa, ngàn sự kiện tự đảm đương, xét lại đều là do mệnh.
     
  13. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    6. CƠ NGHIỆP
    Bình địa thừa long thượng bích tiêu
    Gia hương nam bác lộ thiên tư êu
    Hảo bơi thiện phúc lai nhân quả
    Chi nhật trường an lộ bãi điêu

    Dịch:
    Từ mặt đất cưỡi rồng bay lên mây xanh
    Mảnh quê hương chia đôi nam bắc đường xa thăm thẳm
    Hãy gần vun trồng thiện phúc nhân quả sẽ đến
    Hẹn ngày về Trường an đường chẳng mấy xa

    7. HUYNH ĐỆ (anh em)
    Thu phong nhạn quá không di ảnh
    Tich chiếu nguy lâu nhất chích phi
    Dạ tĩnh hòa bình minh nguyệt lãnh
    Thê nhiên độc lập tại ngư ki
    Dịch:
    Nương ngọn gió thu nhạn bay không lưu lại ảnh
    Sao rọi lầu cao chỉ thấy một con bay qua
    Đêm khuya yên lặng trăng chiều lạnh lùng
    Thê thảm thay một mình đứng trên hòn đá câu
     
  14. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    8. HÀNH TÁNG (sự nghiệp)
    Hảo tương tâm sự trùng khai phát
    Độc kế thiên chung phúc tự nhiên
    Thiện niệm dữ thiên tương khế hợp
    Vô tai vô hại diệc tiền duyên
    Dịch:
    Rất mong muốn một lần nữa tỏ bày tâm sự
    Được hướng lộc ngàn chung phúc tự nhiên
    Ý niệm tốt lành luôn luôn hợp với ý trời
    Đó là tiền duyên (kiếp trước) chẳng hại gì

    9. HÔN NHÂN (vợ chồng)
    Nhất cổ diên cầm huyền đoạn khước
    Hoan tu tái cổ vận phương hòa
    Mãn đường âu lộ quần nhiên tại
    Phóng hạ tỳ bà xướng sở canh
    Dịch:
    Mới gảy khúc đàn thì dây đã đứt
    Có lẽ phải gảy lại thì vận điệu mới hòa hợp
    Đây nhà cò vạc họp thành bầy
    Buông phiếm Tỳ bà hát khúc Sở ca
     
  15. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    10. TỬ TỨC (con cái)
    Xuân mộ nhất chi hoa ảnh hạ
    Đa lang vô nữ nhất sinh nhàn
    Thiên tư thanh triệt như tùng bách
    Song hạ hoa mai ảnh chính hàn
    Dịch:
    Cuộc xuân bóng một bông hoa càng thấp
    Nhiều trai không gái một đời nhàn hạ
    Bẩm tính thiên tư trong suốt như cây tùng cây bách
    Bên song cửa thấp thoáng bóng hoa mai

    11. THU THÀNH (cuối cuộc đời)
    Xuân hoảng viên lâm đào lý phóng
    Khởi kỳ nhất dạ vũ hòa phong
    Y nhiên bất chỉ Nam Kha mộng
    Mộng nhập Hoa tư trục cảnh trung
    Dịch:
    Mùa xuân nắng ấm trong rừng ngoài vườn hoa đào hoa lý đua nhau nở
    Đâu cần phải chờ đến đêm mưa cùng gió
    Thôi chẳng nên ghi nhớ giấc mộng Nam Kha
    Hãy gửi giấc mộng vào phong cảnh Hoa tư (1)
    (1) Hoa tư là tên một nước đại đồng trong mộng tưởng của Vua Phục Hi
     
  16. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    LƯỠNG ĐẦU KỶ - ẤT
    QUẺ SỐ 52: ĐỊA PHONG THĂNG

    1. THIÊN TIẾN TINH

    Giờ Ất Sửu: Y CẨM ĐỒ THÁN 塗炭
    Dịch: Mặc áo gấm đãi người tàn ác gọi là đồ thán: lầm than
    Giải: Đắc ý chi thời tu phòng hoạn nạn
    Dịch: Lúc đắc ý nên đề phòng tai họa

    Giờ Ất Mão: CAO SƠN MỘ VÂN
    Dịch: Mây chiều trên núi cao
    Giải: Chí cao khí ngạo nan đắc an nhàn chi nhật
    Dịch: Chí khí cao ngạo khó có được ngày sống an nhàn

    2. THIÊN CỔ TINH

    Giờ Ất Tỵ: DẠ HÀNH ĐÃI NGYỆT
    Dịch: Đi đêm đợi trăng
    Giải: Mộ niên giao vận bất khả tính cấp 急
    Dịch: Năm về già giao vận chớ nên có tính gấp gáp nóng nảy

    Giờ Ất Mùi: VIÊM THIÊN CHÚNG 種 TÚC
    Dịch: Trời nắng nóng trồng cây lúa
    Giải: Mục tiền lao khổ giai cảnh tại hậu
    Dịch: Trước mắt lao nhọc khổ cực, cảnh tốt sẽ ở về già, về sau

    3. THIÊN LỘC TINH

    Giờ Ất Dậu: HẠN TỈNH KHÔ NGƯ
    Dịch: Giếng cạn cá bị chết khô
    Giải: Nhất thế điên bái phạp nhân viện cứu
    Dịch: Một đời điên đảo thiếu người cứu giúp

    Giờ Ất Hợi: BỘI ẤN YÊN KIM
    Dịch; Đeo ấn thắt lưng đai vàng
    Giải: Thời lai vận lai danh lợi song thu
    Dịch: Gặp thời vận đến danh lợi đều thu lấy

    4. VÂN TÁN NGUYỆT MINH Cách

    Thiên phương bách kẽ sảo kinh doanh
    Vân tán trường không nguyệt tái minh
    Dạ vũ đả hoa nhị biến tạ
    Thu phong kết tử nhất chi vinh
    Nhạn hàng đoạn tục phi tam chích
    Uyên lữ liên miên khủng nhất kinh
    Tên thượng cung huyền túy thờ thử
    Kỵ long khóa mã thượng thiên đình

    Dịch : MÂY TAN TRĂNG SÁNG
    Việc kinh doanh phải dùng đến trăm mưu ngàn kế
    Mây tan trăng lại sang khắp bầu trời
    Đêm mưa làm cho hoa hai lần rụng
    Gió thu làm cho một quả tươi tốt
    Bầy nhạn bay đứt nối thấy ba con
    Chim uyên ngủ bên nhau mà vẫn sợ sệt
    Mũi tên trước dây cung nhằm vào thỏ (Mão) chuột (Tý)
    Cưỡi rồng cưỡi ngựa lên chốn thiên đình

    5. PHÁN ĐOÁN
    * Thử mệnh tính cương hữu đởm khí, kiến khoái hữu thương lượng 商量,
    giả nhiêu thập bộ sinh cửu kế, chỉ đắc tâm an thân vị nhàn, chỉ nhân tâm trực khẩu
    khoái, xuất xứ đương như hổ doanh 贏 quật 窟, hưu hiềm thời vị chí, tùy phận độc chi
    ngô, đạp phá thiết hài vô mịch xứ, thời lai toàn bất phí công phu.
    * Mệnh này tính cứng rắn có khí chất can đảm, gặp việc ưa thích thì đắn đo, ấy nhiều
    khi mười bước sinh ra chín mưu kế, để được tâm an nhàn thân lại chưa nhàn, chỉ vì lòng
    ngay miệng nhanh lẹ linh động, ra khỏi nơi như cọp được ở trong hang mạnh mẽ mà an
    toàn, chớ hiềm thời chưa đến, tùy phần mà một mình lo liệu lấy, đi mòn giầy sắt không
    tìm ra nơi chốn, thời vận tới thì vẹn toàn chẳng phí công sức đâu.
     
  17. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    6. CƠ NGHIỆP
    Phú quí thùy trị lộc vị gian
    Niên lai nguyệt khứ kỷ thê nhiên
    Nhân phùng thủy khẩu nhân tương hội
    Tức lộc giang biên khước hữu duyên
    Dịch:
    Thấy giàu sang nhưng có ai hay lộc và vị quá gian nan
    Năm qua tháng lại biết bao cảnh thê lương
    Nhờ gặp được người ớ chốn ven sông
    Đuổi hươu ờ ven sông lại là cơ duyên (của kiếp trước)

    7. HUYNH ĐỆ (anh em)
    Cô phi nhất nhạn tam sơn khoát
    Sở Hán trùng du âm tín từ
    Độc xử giang biên đa thiểu hứng
    Đề huề sách điều thượng ngư ky
    Dịch :
    Chiếc nhạn bay qua ba dãy núi bao la
    Ngao du Hán (rồi) Sở tin tức chậm
    Một mình ờ chốn ven sông bao cảnh hứng
    Tay cầm cần câu lên ngồi trên hòn đá
     
  18. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    8. HÀNH TÁNG (sự nghiệp)
    Lập chí hưng công đa tài lộc
    Đắc ân tất ngộ nhất cao hiền
    Thiên biên hảo sự trùng tương kiến
    Cơ cửu thành danh tại thủy biên
    Dịch:
    Lập chí gắng công sẽ có nhiều tài lộc
    Được bậc cao nhân ban cho đặc ân
    Ở nơi xa thẳm lại gặp được nhiều chuyện hay
    Nên danh lâu dài cũng ở chốn ven sông

    9. HÔN NHÂN (vợ chồng)
    Sầu thính ni nam lương yến ngữ
    Bồi hồi thường hữu trụy sào ưu
    Hát tình hốt vũ bất cửu trường
    Nhân tại cao đường nguyệt tại lâu
    Dịch:
    Buồn nghe tiếng líu lo của chim yến nơi sà nhà
    Dường như lo lắng tổ sắp bị rơi
    Lúc tạnh lúc mưa không kéo dài
    Người ngồi trên nhà cao còn ánh trăng thấp thoáng trên lầu
     
  19. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    10. TỬ TỨC (con cái)
    Thùy đạo hậu viên hoa mậu thịnh
    Khủng kinh oanh khứ chỉ không chi
    Tảo tầm phong nguyệt vi tri kỷ
    Miễn học thu lai tống ngọc bi
    Dịch:
    Ai bảo rằng hoa vườn sau rất tươi tốt
    Chỉ e oanh bay đi mất còn trơ cành
    Hãy sớm tìm gió trăng làm bạn tri kỷ
    Như vậy khỏi mang mối sầu của Tống ngọc khi thấy gió thu đến.

    11. THU THÀNH (cuối cuộc đời)
    Phùng dương mạc hướng trùng sơn khứ
    Ngộ mã tu phòng thủy hỏa tai
    Tự hữu phúc thần tương hộ hưu
    Phù trì tế hội phúc thần lai
    Dịch:
    Gặp năm Mùi thì chớ đi về hướng có núi `
    Đến năm Ngọ thì đề phòng tai nạn nước và lửa
    Tự nhiên sẽ có nhiều phúc thân đến phù hộ
    Và cũng sẽ được nhiều phúc thăn đến phù trì
     
  20. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    LƯỠNG ĐẦU: KỶ - BÍNH
    QUẺ SỐ 53: ĐỊA HỎA MINH DI

    1. THIÊN PHÁ TINH

    Giờ Bính Tý: Cách VÂN ĐẦU VỌNG NGUYỆT
    Dịch: Đầu ngọn mây nhìn trăng
    Giải: Mục tiền khốn đốn nhật hậu thượng hữu hy vọng
    Dịch: Trước mắt khốn đốn mai sau có nhiều hy vọng lớn

    Giờ Bính dần: Cách KHINH PHÀM THUẬN THỦY
    Dịch; Buồm nhẹ thuận dòng nước
    Giải: Tự thiếu chí lão sự sự thuận thủ.
    Dịch: Từ trẻ đến già mọi việc đều thuận lợi

    2. THIÊN VINH TINH

    Giờ Bính Thìn: Cách NHAM TIỀN TẨU MÃ
    Dịch: Chạy ngựa trước núi hiểm
    Giải: Mục tiền tận thị hiểm cảnh
    Dịch: Trước mắt đều là cảnh hiểm trở

    Giờ Bính ngọ: Cách ÚNG 瓮 LÝ MINH CẦM
    Dịch: Gẩy đàn trong hũ
    Giải: Ám trung tác sự lao nhi vô công
    Dịch: Làm việc trong mờ ám cực nhọc mà không công

    3. THIÊN HÁO TINH

    Giờ Bính Thân: Cách THẬP NGUYỆT MAI HOA
    Dịch: Hoa mai trong tháng mười
    Giải: Tảo niên giao vận, sự sự đắc ý
    Dịch: Gặp vận từ lúc còn trẽ mọi việc đều được đắc ý

    Giờ Bính Tuất: Cách BĂNG THƯỢNG KỴ MÃ
    Dịch: Cưỡi ngựa trên trên băng tuyết
    Giải: Tác sự tấn tốc phòng hữu khuynh phúc chi ngu
    Dịch: Làm việc nhanh chóng, đề phòng có lo âu đổ vỡ

    4. THU VÃNG PHÙ DUNG Cách
    Đoạt lợi tranh danh bãi thập toàn
    Tích thần dụng tận vạn thiên thiên
    Hóa tài hao tán giai nhân mệnh
    Cốt nhục oan cừu mạc oán thiên
    Nhạn quá quan san dong dục quyện
    Hoa khai hàn lĩnh nhất chi tiên
    Đáo đầu phùng đức dương sơ hữu
    Ngã diệc lăng vân thượng bích thiên

    Dịch: HOA PHÙ DUNG CUỐI THU
    Việc tranh danh lợi chúng được trọn vẹn
    Đã vận dụng tinh thăn đến muôn ngàn ràn
    trật tiên hao của cũng do mệnh (mình)
    Anh em thù ghét (nhau) cũng đừng oán trời
    Nhạn bay qua quan ải cánh mệt mỏi
    Hoa nở trên đỉnh núi lạnh chỉ còn một bông tươi
    Cuối cùng gặp lại người bạn (cũ) quen lúc ban chiu
    Ta cùng vẻn mây mà bay lên trời xanh

    5. Phán đoán

    * Thử mệnh gian nan tảo lịch, ma nạn tằng kinh, khuyến thân lãnh như băng, huynh đệ tâm như thiết, ngư tại thủy trung lãnh noãn 暖 tự tri, hổ lang nội bất thương nhân, kinh cức trung lưu xích cước, cát tinh cứu tai tự tiêu ma 摩, an nhàn trung sinh xuất phiền não, bôn ba trung biến xuất hoan hỷ, giai thị thóai thần lai nhập mệnh, ta đà tằng đẵng vị năng hưu 休.
    * Mệnh này đã sớm trải qua gian nan nguy hiểm, đã từng trải qua hoạn nạn, thân quyến tính lạnh như băng, anh em tâm như sắt, cá ở trong nước ấm hay lạnh thì tự mình biết, bên trong là con cọp con sói nhưng không hại người, đi qua trong gai góc để lại dấu vết chân, cát tinh cứu trợ tai nạn tự tan biến mất đi, trong lúc an nhàn lại sinh ra phiền não, trong lúc bôn ba lại biến ra hoan hỷ, đều bởi thoái thần vào trong mệnh, vấp trắc chật vật chưa được tốt lành.
     

Chia sẻ trang này