Sưu tầm QUỶ CỐC TOÀN MỆNH cảm ơn bác phong lan của lyso.vn đã chia sẻ

Thảo luận trong 'Chiêm tinh – tướng số - tử vi' bắt đầu bởi nam sơn đạo nhân, 15/7/11.

Lượt xem: 76,393

  1. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    I. BÁT TỰ
    QUỶ CỐC TOÀN MỆNH hay LƯỠNG ĐẦU KiỀM TOÁN là môn toán mệnh dùng tám chữ Can Chi của Năm, Tháng, Ngày và Giờ sanh, gọi là Bát tự.
    Theo cách tính Âm lịch của Trung Quốc, Năm Tháng, Ngày, Giờ đều mang 2 chữ Can và Chi.
    10 CAN: Giáp Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý.
    12 CHi: Tí, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.
    Can có 10, Chi có 12, đem phối hợp với nhau có 6 vòng Con Giáp thành 60 năm nhưng đến năm 61 thì trở lại như cũ.
    1) Năm:
    Can Chi năm đã có sẳn trong lịch. Lịch đi kèm có đối chiều Âm Dương Lịch từ năm 1920 dến năm 2000. Lịch có 80 năm nhưng Can Chi năm chỉ có 60 thành thử phải nên lưu ý tuổi lớn hay tuổi nhỏ. Muốn chính xác nên dùng năm Dương Lịch.
    Biết năm Dương Lịch, dùng Lịch đối chiếu sang Âm Lịch để biết Can Chi năm đó.
    Biết Can Chi hoặc chỉ biết Chi năm Âm Lịch muốn đối chiếu sang Dương Lịch, cần phải biết người đó cở tuổi nào rồi dùng Dương Lịch mà đối chiếu.
    2) Tháng:
    Can tháng tùy thuộc vào Can Năm.
    Đối chiếu Can Năm và Can tháng.
    Năm mà Can GiÁP, KỶ tháng 1 năm đó là Bính DẦN.
    Năm mà Can ẤT, CANH tháng 1 năm đó là Mậu DẦN.
    Năm mà Can BÍNH, TÂN tháng 1 năm đó là CANH DẦN.
    Năm mà Can ĐiNH, NHÂM tháng 1 năm đó là NHÂM DẦN.
    Năm mà Can MẬU, QUÝ tháng 1 năm đó là GiÁP DẦN.
    Chi Tháng. Tháng 1 là Dần, tháng 2 là Mão, tháng 3 là Thìn, tháng 4 là Tỵ, tháng 5 là Ngọ, tháng 6 là Mùi, tháng 7 là Thân, tháng 8 là Dậu, tháng 9 là Tuất, tháng 10 là Hợi, tháng 11 là Tý, tháng 9 là Sửu.
    Can Chi tháng. Ghép Can khởi của Chi tháng 1 là Dần, đếm một Can và một Chi kế tiếp cho đến tháng muốn tính. (Xin dùng bàn tay, trang TV#4.13). Ví dụ: Sang tháng 2 năm Kỷ Tỵ (1989). Can năm Kỷ, tháng là Bính Dần, tháng 2 là đinh mãoMuốn biết chắc đúng hay là không đếm tiếp cho đến tháng giêng năm sau thấy phù hợp với Can khởi của năm saulà đúng. Tháng chạp năm Kỷ Tỵ (1989) là Đinh Sửu, năm sau Canh Ngọ (1990) tháng giêng là Mậu Dần.
    Tháng có yếu tố khác nữa là Tiết Khí. Tiết khí lại tính theo Dương Lịch (xin xem phần Tiết khí trong lịch, trang Li#5.5)
    Quỷ Cốc Toàn Mệnh cần đi vào chi tiết Tiết Khí, muốn nắm chắc Bát Tựđể còn dùng cho Môn Toán Mệnhkhác có liên hệ đến tiết khí nhưBát Tự Tử Bình, Hà Đồ Lạc Thư, thì xin tính kỷ trong phần Tiết Khí.
    3) Ngày:
    Can Chi ngày chỉ có cách duy nhất là tìm trong Lịch.
    a) Lịch từ năm 1920 đến năm 1980, đối chiếu Âm Dương Lịch từng ngày.Số thứ tự Hoa Giáp ghi ngày 15 Âm Lịch mỗi tháng.
    Đếm theo số thứ tự này đến ngày muốn tra cứu trong năm, tra vào bảng số thứ tự Hoa Giáp(trang Li#5.3), số mấy đó là Can Chi ngày. Ví dụ sanh ngày 15 tháng 3 năm Mậu Thìn (1928), số thứ tự (41) ngày là ngày Giáp Thìn. Sinh ngày 30 tháng 09 Mậu Thìn, số (52) là ngày Ất Mão.
    b) Lịch từ năm 1981 đến năm 2000, đối chiếu Âm Dương Lịch ngày 1 tháng 1 Âm Lịch mỗi tháng. Âm Lịch tháng thiếu có 29 ngàycó ghi dấu (“), tháng đủ 30 ngày không có dấu gì. Tháng Dương Lịch 1, 3, 5, 7, 8, 10, 12 có 31 ngày tháng 4, 6, 9, 11 có 30 ngày, riêng tháng 2 có 28 ngày. Mỗi 4 năm có tháng 2: 29 ngày, tháng này có ghi dấu (+) trên Lịch. Số thứ tự Hoa Giáp chỉ ghi vào ngày 1 mỗi tháng Âm Lịch. Khi đối chiếu và tìm Can Chi ngày xin lưu ý tháng thiếu tháng đủ trong trong tháng Âm Lịch và tháng 30 hay 31 ngày trong tháng Dương Lịch tương ứng. Ví dụ sang ngày 7 tháng 12 năm 1982. Ngày 1 tháng 11 năm Nhâm Tuất là ngày 15 tháng 12 năm 1982, số thứ tự Hoa Giáp ngày đó là (9). Tìm ngày 7 tháng 12 phải tính lui, Âm Lịch tháng 10 năm đó không ghi dấu là tháng đủ 30 ngày. Tính lui từng ngày, ngày 7 tháng 12 Dương Lịch là ngày 23 tháng 10 Âm Lịch, số thứ tự Hoa Giáp (1), tra bảng Hoa Giáp là Ngày Giáp Tý. Can Chi ngày là nhất định, Can Chi tháng có thay đổi theo Tiết Khí, nhưng Can chi ngày vẫn là ngày đó. Nếu chỉ biết ngày Dương Lịch không thôi cũng chỉ ra Can chi ngày trong Lịch. Sau năm 2000 cứ theo số thứ tự Hoa Giáp đếm từng ngày vào Lịch thế kỷ 21 để biết Can Chi ngày.
     

    Bình Luận Bằng Facebook

  2. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    c) Giờ:
    Can giờ tùy thuộc vào Can ngày. Đối chiếu Can ngày và Can giờ.
    Ngày mà Can: GiÁP, KỶ giờ Tí ngày đó là giờ GiÁP TÍ.
    Ngày mà Can: ẤT, CANH giờ Tí ngày đó là giờ BÍNH TÍ.
    Ngày mà Can: BÍNH, TÂN giờ Tí ngày đó là giờ MẬU TÍ.
    Ngày mà Can: ĐiNH, NHÂM giờ Tí ngày đó là giờ CANH TÍ.
    Ngày mà Can: MẬU, QUÝ giờ Tí ngày đó là giờ NHÂM TÍ.
    Giờ: Tí, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Mỗi giờ Âm Lịch có 2 giờ của giờ Dương Lịch đang dùng. Can Chi giờ. Từ Can khởi với Chi là giờ Tí, ghép một Can và một Chi cho đến giờ muốn tính. Ví dụ: muốn tính ngày Mậu Tí, giờ Hợi. Ngày Mậu thì giờ Nhâm Tí. Khởi Can Nhâm tại cung Tí (xin xem bàn tay trang TV.#4.13): Nhâm, Quý, Giáp, Ất cho đến cung Hợi là Can Quý, vậy ngày Mậu Tí, giờ Hợi là Quý Hợi.
    Giờ Tí từ 23 đến 01 giờ, trên mặt đồng hồ
    Giờ Sửu từ 01 đến 03 giờ, trên mặt đồng hồ
    Giờ Dần từ 03 đến 05 giờ, trên mặt đồng hồ
    Giờ Mão từ 05 đến 07 giờ, trên mặt đồng hồ
    Giờ Thìn từ 07 đến 09 giờ, trên mặt đồng hồ
    Giờ Tỵ từ 09 đến 11 giờ, trên mặt đồng hồ
    Giờ Ngọ từ 11 đến 13 giờ, trên mặt đồng hồ
    Giờ Mùi từ 13 đến 15 giờ, trên mặt đồng hồ
    Giờ Thân từ 15 đến 17 giờ, trên mặt đồng hồ
    Giờ Dậu từ 17 đến 19 giờ, trên mặt đồng hồ
    Giờ Tuất từ 19 đến 21 giờ, trên mặt đồng hồ
    Giờ Hợi từ 21 đến 23 giờ, trên mặt đồng hồ
    Giờ này tính theo Múi giờ qui định quốc tế, tính thành giờ Âm Lịch.
    Giờ tại Việt Na có thay đổi qua các thời kỳ từ năm 1911 đến 1975. Xin xem bảng thay đổi giờ (trang TV.#.4.14). Nếu sanh trong các thời kỳ có sự thay đổi giờ, giờ phải tính khi xem giờ trên mặt đồng hồ lúc đó.
    d) Tiết Khí
    Một chi tiết khá quan trọng trong khi lập Bát tự.
    Một năm có 24 Tiết khí. Một Tiết khí và một Khí trung bình bằng 1/12 của năm thời tiết, kể như một tháng (Xin xem bảng Tiết Khí, Trang Li.#5.5). Hàng trên là Tiết Khí, hàng dưới là Trung Khí.
    Âm Lịch có Tiết Khí, Dương Lịch thì không, nhưng khi tính Tiết Khí thì lại dùng ngày Dương Lịch làm chuẩn. Khi tính đến Can Chi tháng thì phải đối chiếu sang Bảng Tiết Khí xem đó có nằm trong Tiết Khí và Trung Khí hay không. Nếu chưa đến hay đã qua Tiết Khí rồi thì kể như tháng trước hoặc tháng sau. Điều nầy dẫn đến có khi, tính lệch tháng, lệch tới hoặc lệch lui, lệch luôn cả năm.
    Ví dụ toàn bộ:
    Ví dụ 1:
    Lệch tháng tới, năm lui, chỉnh giờ thành ra chỉnh ngày.
    Sinh ngày 16 tháng 1 năm 1942, lúc 23 giờ 45 (Mẹ cho biết).
    Tra lịch năm 1942 là Nhâm Ngọ, ngày 16/1 Dương Lịch là ngày 30/11 Âm Lịch năm Tân Tỵ. Tra bảng Tiết Khí, tiết Tiểu Hàn đổi ngày 6/1 Dương Lịch, ngày sinh nằm trong Tiết Tiểu Hàn và Trung Khí Đại Hàn nên kể tháng 12. Vậy Chi tháng là Sửu, Can tháng, tính theo Can năm Tân Tỵ. Can năm Tân, tháng 1 là Canh Dần, tháng 12 là Tân Sửu. Số thứ tự Hoa giáp ngày 14/11 Âm Lịch ghi số (50), đếm theo Bảng, ngày 30/11 số (6). Can Chi ngày 30/11 là Kỷ Tỵ. Sinh lúc 23 gờ 45 năm 1942. Tra bảng thay đổi giờ, năm 1942 dùng Múi giờ thứ 7 , 23 giờ 45 là giờ Tí (a). Vậy phải lưu ý thật kỷ: sanh giờ Tí là phải kể ngày hôm sau, không phải ngày hôm đó. Ngày sanh và Bát tự đổi ra như sau:
    Sanh ngày mồng 1 tháng chạp năm Tân Tỵ, giờ Tý. Bát tự:
    Năm: Tân Tỵ. Tháng: Tân sửu. Ngày : Canh Ngọ. Giờ: Bính Tý.

    (a)Ghi chú : Theo Tử vi, sinh giờ Tí cũng phải đổi qua ngày 1/12.

    Ví dụ 2:
    Lệch tháng tới, ngày giờ đúng.
    Sinh ngày 18 tháng 7 năm 1955 lúc 3 giờ 15 sáng.
    Tra lịch năm 1955, ngày 18/7 Dương Lịch là ngày 29/5 năm Ất Mùi.

    Tra bảng Tiết Khí ngày 18/7, đã ở trong Tiết Tiểu Thử nên tháng phải tính là tháng 6, Chi là Mùi. Năm Aát, tháng 1 là Mậu Dần, tháng 6 là Quí Mùi. Can Chi ngày 18/7 số (17) Canh Thìn. Năm 1952 dùng múi giờ thứ 7, 3 giờ 15 sáng kể là giờ Dần. Ngày Can Canh, giờ Tí là giờ Can Bính, vậy giờ sanh là Mậu Dần.

    Bát tự:
    Năm: Ất Mùi.
    Tháng: Quí Mùi.
    Ngày: Canh Thìn.
    Giờ: Mậu Dần.

    Ví dụ 3:
    Lệch tháng lui, ngày giờ đúng.
    Sinh ngày 30 tháng 4 năm 1963, 20 giờ 30.
    Tra lịch năm 1963, ngày 30/4 Dương Lịch là ngày 7/4 năm Quí Mão. Can Chi ngày là Quí Mão. Xem bảng Tiết Khí ngày 30/4 còn trong Trung Khí Cốc Vũ, kể là tháng 3. Tháng 3, Chi là Thìn. Can năm Quí, tháng 1 là năm Giáp Dần, tháng 3 là Bính Thìn. Giờ Tí là Nhâm Tí, giờ Tuất là Nhâm Tuất.

    Bát tự:
    Năm: Quí Mão.
    Tháng: Bính Thìn.
    Ngày: Quí Mão.
    Giờ: Nhâm Tuất.

    Ghi chú: Năm này nhuận 2 thứ tư. Tháng nhuận không có Can Chi, theo Tiết Khí mà kể tháng.

    Ví dụ 4:
    Lệch tháng tới, ngày giờ đúng .
    Sinh ngày 6 tháng 3 năm 1964, lúc 2 giờ 15 tại Saigon (Khai sinh ghi như vậy). Tra lịch năm 1964, ngày 6/3 Dương Lịch là ngày 23/1 năm Giáp Thìn. Can Chi ngày là Giáp Dần. Tra bảng Tiết Khí, ngày 6/3 sau ngày đổi Tiết Khí Kinh trật 1 ngày nên kể là tháng 2, Chi là Mão. Năm Can Giáp, tháng 1 là Bính Dần tháng 2 là Đinh Mão. Năm 1964 tại Saigon dùng múi giờ thứ 8, 02 giờ 15 là giờ Sửu. Can ngày Giáp, giờ Tí là Giáp Tí, vậy giờ Sửu là Ất Sửu.

    Bát tự:
    Năm: Giáp Thìn.
    Tháng: Đinh Mão.
    Ngày: Giáp Dần.
    Giờ: Ất Sửu.
     
  3. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    II. LƯỠNG ĐẦU

    Dùng CAN của năm SiNH và CAN của giờ SiNH.

    Khi tính xong Bát tự, dùng 2 chữ Can của năm sinh và Can của giờ sinh làm thành một Lưỡng Đầu để đi vào lá số. 10 Can năm và 10 Can giờ làm thành 100 Cách Cục. Can và Chi giờ đi vào chi tiết của từng lá số, định thành Tứ Tự, xưa gọi là Tứ Tự Kim (4 chữ vàng), 4 chữ vàng ngọc này toát yếu toàn cuộc đời, đem phối hợp vào môn Tử Vi xem như phần phê số mà sách TỬ Vi ĐẨU SỐ TOÀN THƯ do Ông Vủ Tài Lục biên soạn có dẫn chứng (sách đã dẫn từ trang 337 đến trang 341 do Ngân Hà Thư Xã xuất bản tại SaiGon năm 1973).

    Quỷ Cốc Toán Mệnh dùng Lưỡng Đầu Can và Chi giờ để lập Cục, đi vào chi tiết Cơ Nghiệp và Hành Tàng, lập thành Lục Thân và sau cùng là Thu Thành. Ngoài ra còn cho biết Can hay Chi của những năm nào đi qua sẽ gặp như thế nào trong tiểu hạn. Rõ ràng Quỷ Cốc Toán Mệnh đã dùng đủ Bát tự để luận mệnh nhưng giản dị hơn.

    1.- Can NĂM và Can GiỜ: GiÁP GiÁP khởi đầu bộ số.
    a) Can và Chi giờ đi vào chi tiết là Tứ Tự.
    b) Giải nghĩa là giải nghĩa 4 chữ nầy.

    2.- Bài thơ Cách diễn tả cách cục toàn cuộc đời.

    3.- Sáu bài thơ luận đoán: Cơ Nghiệp, Hunh Đệ, Hành Tàng.
    Hôn Nhân, Tử Tức, Thu Hành.

    Ví dụ:
    Năm Nhâm Tân (1932)
    Tháng Qúi Mão
    Ngày Mậu Dần
    Giờ Kỷ Mùi

    Lưỡng Đầu là Nhâm Kỷ (trang QC.#3.341).

    Giờ Kỷ Mùi:
    Tứ tự: YÊU CHiỀN KỴ HẠC
    Giải: Mãn tải nhi qui thị nãi đại phú
    Cách: Nhạn quá Hàm Dương

    Sáu bài thơ: 2 trang tiếp theo

    III. NỘi DUNG

    1) Tứ Tự: 4 Chữ toát yếu toàn cuộc đời .

    2) Giải: Giải lý và giải nghĩa 4 chữ trên.

    3) Cách: Thơ 8 câu 7 chữ thể thơ Đường luật (1).
    Luận đoán tiến trình Cách cục toàn cuộc đời, cô đọng sự giàu, nghèo, sang, hèn của cuộc đời; sự kiện nổi bật đôi khi còn nói lại trong 6 bài thơ kế tiếp, nhất là 2 bài thơ Cơ Nghiệp và Hành Tàng.

    4) 6 bài thơ, Mỗi bài 4 câu 7 chữ (thơ tứ tuyệt) nói về:

    Cơ Nghiệp: Nhà cửa,của cải, tài sản có được bao nhiêu. Ngày xưa giàu thì vàng ròng đong bằng đấu, hộc, từ đó suy luận số mệnh giàu hay nghèo. Ngày nay tiền để ngân hàng, nhà cửa, xe cộ đều là của cải.

    Huynh Đệ: Anh em có bao nhiêu người, giàu nghèo như thế nào, lập nghiệp ở nơi nào, anh em có hoà thuận hay không.

    Hành Tàng: là hành động tàng ẩn tạm, tạm dịch là Sự nghiệp và Chức phận, địa vị hay nghề nghiệp trong xã hội. Ngày xưa, làm quan to gọi là quí, dẫn đến giàu gọi là phú. Ngày nay, có thể hiểu học hành đỗ cấp bằng cao, có hay không tham gia chính quyền, có địa vị trong xã hội cũng gọi là phú quí. Chủ nhân xí nghiệp làm ăn buôn bán lớn, dẫn đến giàu sang cũng gọi là phú quí.
    Xin hiểu 2 bài Hành Tàng và Cơ Nghiệp là một.

    Hôn Nhân: Vợ hay chồng như thế nào, hoà thuận, bền vững, hay gãy đổ.

    Tử Tức: Con cái bao nhiêu người, sự nghiệp con cái sau này như thế nào.

    Thu Thành: tạm dịch là Mãn Cuộc là khoảng đời còn lại sau tuổi hưu trí cho đến lúc lâm chung, cuộc đời sung sướng nhàn rỗi hay không, từ đó có thể suy luân số mệnh giàu nghèo lâu dài. Mệnh chung vào năm tháng nào, ma chay lớn hay nhỏ.

    (1)Ghi chú:
    QUỶ CỐC TOÁN MỆNH gồm toàn những bài thơ Đường luật:
    Bài Cách là thơ thất ngôn bát cú, 6 bài thơ là thơ Tứ tuyệt.

    Thơ thất ngôn bát cú, có bố cục như sau:
    Câu thứ 1, gọi là phá đề: mở ý đầu bài.
    Câu thứ 2, gọi là thừa đề: tiếp ý phá đề và chuyển vào thân bài.
    Câu thứ 3 và câu thứ 4, gọi là thực đề: giải thích ý nghĩa đầu bài.
    Câu thứ 5 và 6, gọi là câu luận: phát triển rộng hơn nữa ý nghĩa toàn bài.
    Câu thứ 7 và 8: gọi là kết , kết thúc ý nghĩa toàn bài.
    Thơ thất ngôn bát cú hay thơ tứ tuyệt, mỗi phần câu dưới bổ nghĩa cho câu trên và xin hiểu như vậy để biết sự việc nào xẽ xảy ra trước sự việc nào sẽ xảy ra sau.
     
  4. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    PHẦN GiẢi QUỶ CỐC TOÀN MỆNH
    Quỷ cốc tiền định số
    GiÁP - GiÁP
    Quẻ số 1: BÁT THUẦN CHẤN

    THiÊN QUÝ TiNH
    Giờ Giáp Tý: Cách Khoái 快 phong ngộ vũ (Gió nhanh gặp mưa)
    • Giải: Vận mệnh hanh thông tính đắc quý nhân phò trợ (Vận mệnh hanh thông được quý nhân phò trợ)
    Giờ Giáp Dần: Cách Phi 飛 phong đối nguyệt (Gió cuốn đối trăng)
    • Giải: Tiên nghịch hậu thuận lão lai tiệm nhập giai cảnh (Trước ngược sau thuận về già dần dần tới cảnh đẹp)

    KiM HẠC TiNH
    Giờ Giáp Thìn: Cách Tùng lâm 叢林 thái tân 采薪 (Hái củi ở rừng rậm)
    •Giải: Sinh trưởng phú quý chi gia kết quả bình bình.( Sinh ra lớn lên trong gia đình giàu sang kết quả bình thường)
    Giờ Giáp Ngọ: Cách Ngưu miên hoang vu (Trâu ngủ nơi đất bỏ hoang)
    •Giải: Tài đại lực đại tích hồ cô lập vô trợ 孤立無助 (Tài lớn sức lớn tiếc thay bị đứng trơ trọi một mình không ai giúp đỡ)

    KiM LOAN TiNH
    Giờ Giáp Thân: Cách Thạch 石 cao 睾 ngộ vũ (Đá thạch cao gặp mưa.)
    •Giải: Lập chí kiên định chung cửu bất chi cùng khốn (Lập chí vững chắc cuối cùng không đến nổi cùng khốn)
    Giờ Giáp Tuất: Cách Nguyệt xuất lâu đài (Trăng ra khỏi chốn nhà lầu)
    •Giải: Thanh cao tự 自 tại 在 nhất sinh vô ưu vô lự (Tự mình ở nơi chốn trong sạch cao thượng nên một đời không lo không nghỉ)

    PHÁN ĐOÁN:
    •Thử mệnh vi nhân thông minh lập chí cô cao, đa học thiểu thành truyện văn 聞 cường 彊 ký, trung niên tự hiềm cô độc, tứ tuần chi hậu khước hỷ đắc ngộ quí nhân, hữu quí nhân tửu thực vô quí nhân tài bạch, đại sự hóa tiểu tiểu sự hoá vô, tác sự nghi lự 慮 tương thức 識 dị sơ 疏, ái điềm đạm 恬淡 lạc thanh hư 清虛, chỉ nhân lập tính bất định, kỷ phiên tiến thoái tư thủ, bất kiêu bất lận bất ngạo bất xiểm, chí khí hào dật 豪逸 tâm tính lang câu, nhi nữ bất đắc lực tận thị nhất trùng không, vu ta hề! bán tục chi mệnh dã !.

    •Mệnh này là người thông minh lập chí cao vọng nhưng cô đơn, học nhiều thành công nghe ít được nhớ lâu, trung niên tự thấy mình cô độc, sau bốn mươi tuổi vui được gặp quí nhân, có quí nhân ăn uống không quí nhân về tiền bạc, việc lớn hóa nhỏ việc nhỏ trở thành không, làm việc thì nghi ngờ nghĩ ngợi, cùng với người hiểu biết nhau rồi lại trở thành xa cách, ưa thích sự tĩnh lặng vui trong cảnh trong trong sạch trống không, chỉ vì là người có tính không ổn định, mấy phen trong đời tiến thoái nhùng nhằng, không kiêu căng không gian lận, không ngạo mạn không xiểm nịnh, chí khí phóng khoáng buông thả, tâm tính khó ràng buộc, con trai và gái đều không đắc lực, tất cả đều thành không, than ôi! đó là mệnh của nửa đạo sĩ nửa trần tục vậy!
     
  5. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    Cách chung cho 06 tuổi
    ViỄN CHẤN LÔi ĐÌNH
    (Sấm sét vang xa)

    Trường không viễn hướng lôi đình chấn
    Biến dã phong sinh lẫm liệt uy
    Vân tán Uyên Ương phương thảo độ
    Phong phiêu uyên vũ lạc hoa chi
    Thân hành Ngô Việt Nam kinh Bắc
    Gia trú Tiêu Tương Đông phục Tây
    Tá vấn bách niên thu kết quả
    Nhất điều tiết trúc dẫn hài nhi

    Xa trong không dấy động sấm vang
    Khắp thôn quê gió sinh uy lẫm liệt
    Mây tan Uyên Ương bến cỏ thơm
    Gió lướt khói mưa rụng cành hoa
    Thân qua Ngô Việt đi Nam Bắc
    Ở bến Tiêu Tương Đông ẩn Tây
    Ướm hỏi trăm năm kết qủa sao?
    Một cành gậy trúc dẫn trẻ đi.

    Y thực trùng tân hoán
    Thân tình sa lý kim
    Tử y nhân trợ lực
    Hữu họa bất tương xâm

    Áo cơm nhiều lần thay đổi
    Thân tình như vàng trong cát
    Người quyền quý giúp sức
    Có tai họa không xâm lấn vào được

    Tuổi Giáp cho 06 giờ Giáp: Hai giờ Tí Dần tốt nhất Thìn Ngọ Thân Tuất trung bình, xuất thân từ chốn thôn quê bình dân, gặp thời mà vượt trội lên thành công, danh tiếng vang động như sấm như gió sinh uy phong lẫm liệt lan rộng đi khắp nơi, công việc thường thay đổi phải bôn ba đi Nam về Bắc xuất ngoại thường xuyên, nhờ giao du thân cận với người quyền quý nên ít bị tai hoạ nghề nghiệp, ít thân bằng quyến thuộc, vợ chồng thường xa cách than thở nhớ thương, không được bền vững trăm năm, lấy vợ muộn có con mọn, cuối đời cô đơn.
     
  6. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    HÀNH TÀNG :

    Nhân trì trọng tiễn cung phương cử
    Xạ lộc hoàn qui phú quí gia
    Chung cửu mãn đường kim ngọc thịnh
    Phùng Long kiến Hổ hảo sinh nhai

    Người mang cung nặng mới cất lên
    Bắn hươu trở về nhà sang giầu
    Cuối đời đầy nhà vàng và ngọc
    Gặp rồng thấy hổ tốt kế sinh


    CƠ NGHiỆP :

    Tính tợ điện quang minh xác khoái
    Thanh như lôi hưởng chấn lôi đài
    Hương môn hưu thán gia Nam Bắc
    Vạn lý giang sơn đáo kỳ hồi

    Tính toán chóng nhanh và sáng suốt
    Tiếng như sấm động vang lôi đài
    Gia đình làng xóm than Nam Bắc
    Muôn dặm non sông đến mấy hồi

    Cơ nghiệp lúc đầu còn nhiều vất vả khó khăn, tính toán công việc một cách nhanh chóng thông minh nên đạt kết quả thành công, có danh tiếng trong đời, về già được phú quý giầu sang, năm Thìn năm Dần mưu tính kinh doanh đều tốt đẹp, công việc thường phải đi xa nhà xa quê, cô thân nơi xứ lạ quê người.
     
  7. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    HUYNH ĐỆ :

    Tam nhạn phân phi hướng Ngô Việt
    Sở thiên phong Nguyệt tự thê lương
    Tiêu tương giao tống cô Hồng viễn
    Đường lệ hoa khai ức dị hương

    Ba nhạn chia bay đi Ngô Việt
    Trời Sở ngắm trăng tự buồn thương
    Bến Tiêu tương tiển một chim Hồng
    Hoa Đường nở buồn nhớ quê xa

    Có ba người anh, chị hay em ở xa xứ, nhớ đến nhau mà buồn thương vì khó gặp, trong gia đình có trai, có gái, một trai một gái tha hương cách trở xa xăm.

    HÔN NHÂN :

    Dụng ý điền cầm hứng tự nhiên
    Hưu thiêm phong cảnh hảo tiêu điều
    Đa tài đào lý phồn chi diệp
    Đan quế đường tiền hữu dị miêu

    Có ý gẩy đàn thích tự nhiên
    Lại thêm phong cảnh vẻ buồn tênh
    Trồng nhiều đào lý tốt cành lá
    Đan quế trước nhà có giống lạ

    Vợ chồng nên duyên phận vì cùng hợp sở thích, nhưng cảnh nhà buồn vì xa vắng luôn nhau, có con trai và gái đều nên danh phận.
     
  8. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    TỬ TỨC :

    Xuân hoa chính phát nhật trì trì
    Dạ bán phong cuồng diệt diệt hy
    Hạnh hữu nhất chi Hồng Hạnh tại
    Hậu viên Đào Lý tịnh 並 phương phi

    Hoa xuân chính nở ngày chầm chậm
    Nưả đêm gió mạnh lá cành thưa
    May có hồng hạnh còn lưu lại
    Vườn sau đào lý đều thơm tho

    Có con muộn, cha già con mọn, ít con có cả trai lẫn gái đều nên danh phận

    THU THÀNH:

    Nhược ngộ Tân Nhâm hưu cử dụng
    Chỉ nghi an tĩnh thính đàn cầm
    Giang biên Kê xướng phương vi mộng
    Lưu thủy lạc hoa hậu hữu tâm

    Nếu gặp Tân Nhâm đừng hành động
    Chỉ nên yên tĩnh nghe đàn hát
    Bên sông gà gáy mới là mộng
    Nước cuốn hoa trôi sau có tâm

    Trong năm Tân năm Nhâm đừng nên làm việc gì cả, hãy ở yên mà an vui thụ hưởng, về già chết an lành như giấc mộng.
     
  9. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    GiÁP - ẤT
    Quẻ số 2: LÔi PHONG HẰNG

    TỬ KHÍ TiNH
    Giờ Ất Sửu: Cách Dương hoa hóa bình 萍 (Hoa Dương liễu hóa thành bèo)
    •Giải: Căn cơ tuy bạc hạnh hữu hảo nhân tương phùng (Căn cơ tuy mỏng may gặp được người tốt trợ giúp)
    Giờ Ất Mão: Cách Bệnh long hành vũ (Rồng bệnh đi trong mưa)
    •Giải: Cửu 久 xử ách cảnh chung hữu thăng đằng chi nhật (Ở lâu trong cảnh tai ách, sau cũng có ngày tiến lên được.)

    LONG CAO TiNH
    Giờ Ất Tỵ: Cách Duyên mộc cầu ngư (Leo cây tìm cá)
    •Giải: Tuy lao nhi nhất vô sổ 數 hoạch 獲 (Tuy khổ nhọc nhưng chẳng thu đếm được một cái gì)
    Giờ Ất Mùi: Cách Phi sa thủ kim (Bới cát lấy vàng).
    •Giải: Nhất sinh tân khổ sở đắc thậm vi (Một đời cay đắng khổ sở kiếm được rất ít)

    THiÊN PHÁ TiNH
    Giờ Ất Dậu: cách Phá phiếm giao thu(Quạt rách sang mùa Thu),
    •Giải: Tác sự vô hằng động nhiếp bị nhân khinh khi (Làm việc thất thường không bền chí, bị khinh rẻ vì hành động).
    Giờ Ất Hợi : Cách Kim bạn đôi thạch (Bờ vàng trồng đá).
    •Giải: Lũ bại lũ hưng đáo để bất chí phá gia (Lúc bại lúc thành cuối cùng cũng không đến nỗi phá nhà).

    PHÁN ĐOÁN:
    •Thử Mệnh tính cách điềm đạm, đởm khí anh hào, phàm sự bất năng thâm tư 思 viễn bị 備, kỷ phiên hữu thủy vô chung, bị 被 nhân đương tương cơ, nhân thử cải biến trùng trùng, hung xứ bất hung mỹ xứ bất mỹ, sơ niên tráng kiện tinh thần, trung niên tâm hôi 灰 ý lãn, hảo sự đa ma tai nguy yêm 淹 trợ, xảo trung thành khuyết vị xứ thành phi, tùng xử thành gia lập nghiệp, bất viễn ly biệt thê tử, hữu quý nhân tửu thực, vô quý nhân tài bạch phân, chỉ kiến bán không bán tục, thử 此 Tạo hóa sở chiên 所旃.

    •Mệnh này tính cách điềm đạm khí chất gan góc anh hùng, phàm sự việc gì cũng không thường nghĩ ngợi sâu dự phòng xa, nhiều phen bị người chê bai là làm việc gì cũng có trước mà chẳng có sau, nhân thế biến đổi luôn luôn, chốn hung hiểm chẳng hung hiểm, chốn tốt đẹp chẳng tốt đẹp, tuổi trẻ tinh thần tráng kiện, trung niên lòng như tro lạnh ý lười nản, việc tốt gặp nhiều trở ngại tai biến nguy nan trầm trệ, trong khéo thành vụng chỗ phải thành trái, ví như khiến cho thành được nhà lập được nghiệp, chẳng tránh khỏi phải xa lìa vợ con, có duyên cùng quý nhân ăn uống, không có phần cùng quý nhân chia chác tiền bạc, chỉ thấy nửa không (tăng) nửa tục, ấy vì Tạo hoá trao cho như vậy.

    Cách chung cho 06 tuổi
    LƯU THỦY UYÊN ƯƠNG
    (chim Uyên Ương trôi theo dòng nước)

    Nhất song Hồng Nhạn lưỡng Đông Tây
    Vũ đả uyên ương các tự phi
    Mỗi quái động thâm vân xuất vãn 晚
    Ưng hiềm hải khoát lãng lai trì
    Tài phùng quỷ tú song thằng 繩 đoạn
    Lạc đáo Long môn nhất kiến trung
    Diệp tạ hoa tàn căn bản tại
    Canh thâm thu nguyệt thủy dương huy

    Một đôi Hồng Nhạn nơi Đông Tây
    Mưa dạt Uyên Ương mỗi tự bay
    Quái lạ hang sâu mây ra muộn
    Chỉ hiềm biển rộng sóng tới chậm
    Xẩy gặp Sao Qủy hai dây đứt
    Lạc tới cửa Rồng theo bước trong
    Hoa tàn lá rụng gốc còn lại
    Canh khuya trăng Thu mới rạng rỡ
    •Thọ bản Tùng Bách tề (Sống lâu như cây Tùng Bách)
    •Thiên linh bất đới thì (Tuổi trời chẳng đợi thời)
    •Ngao ngư du thiển thủy (Cá Ngao chơi nước nông)
    •Bình bộ thượng vân thê (Bình thản bước lên mây)

    Tuổi Giáp cho 06 giờ Ất: Chỉ có giờ Mão là tốt các giờ khác đều khốn khó vất vả, anh em, vợ chồng đều xa lìa cách trở, vợ mất sớm, công danh sự nghiệp đều trì trệ, chẳng gặp thời dù có năng lực không thoả chí như cá lớn ở nơi nước cạn, tuổi thọ cao đến cuối đời được hưởng an nhàn sung sướng.
     
  10. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    HÀNH TÀNG

    Dần vĩ Mão đầu quân phục phát
    Ngưu dương vận chí vấn giai danh
    Tuy nhiên thiệp hiểm tang du hạ
    Dẫn lãnh quần tiên nhập hoa thành

    Cuối Dần đầu Mão mi lại phát
    Vận đến Trâu Dê hỏi danh tốt
    Dẫu trải qua hiểm dưới gốc dâu
    Dẫn lĩnh quần tiên vào thành hoa.

    CƠ NGHiỆP

    Lục dương nhiễm nhiễm trùng thành
    Phi nhứ phiêu diêu trục 逐 yến khinh
    Túng hữu cuồng phong suy bất tán
    Doanh gia tuy phá phá hoàn thành

    Liễu xanh lay động quanh thành
    Tơ bay phất phới theo én nhẹ
    Ví có gió cuồng thổi chẳng tan
    Kinh doanh gia đình phá lại thành

    Qua vận Sửu vận Mùi bắt đầu khá, sau khi trải qua nhiều gian nan khó nhọc cuối năm Dần qua năm Mão thì phát đạt thành công, công danh sự nhiều lần thất bại rồi lại xây dựng lên cuối cùng tuy nhỏ nhưng cũng tạo được sự nghiệp
     
  11. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    HUYNH ĐỆ

    Phong suy tứ nhạn cao phi viễn
    Hồi thủ sa đinh nhất chích cô
    Lai khán giang sơn thiên vạn lý
    Quy hoàn y cựu hạ bình vu 蕪

    Gió thổi bốn nhạn bay cao xa
    Quay đầu bến cát một chiếc đơn
    Tới xem sông núi ngàn muôn dặm
    Quay về nơi cũ chỗ bằng, hoang.

    Anh em xa lìa cách trở, mỗi người một nơi, về nơi quê quán một mình cô đơn.

    HÔN NHÂN

    Kinh lưỡng uyên ương dong khốn quyện
    Dã ưng xuân ý bất thê hòa
    Niên trì thảo lục dung âu lộ
    Kinh khởi ô phi bạch hạng 項 đa

    Trải qua đôi Uyên buồn khốn mỏi
    Vậy ứng ý xuân chẳng đậu cùng
    Đầm sen cỏ biếc chim cò cốc
    Kinh hãi quạ bay cổ trắng nhiều

    Vợ chồng chia lìa nhau, không hoà hợp, khó cùng nhau sống đến bạc đầu.
     
  12. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    TỬ TỨC

    Yêu đào hoa phát hà đa diễm
    Mã thủ 首 phương tri lưỡng quả thành
    Phượng các long lâu tuy hữu phận
    Yêu kim y tử thượng quan kinh

    Hoa yêu đào nở sao nhiều đẹp
    Đầu Ngựa mới biết thành hai quả
    Gác Phượng lầu Rồng biết có phận
    Áo gấm lưng vàng lên kinh quan

    Có con thành danh, con giầu sang phú quý, hưởng phúc phận từ con.

    THU THÀNH
    Thiên linh vĩnh mệnh tề tùng bách
    Tứ quý thương 蒼 thương phong nguyệt nhàn
    Nhân đạo ngao ngư kim thấu hải
    Nam Kha nhất mộng tái kinh hoàng

    Tuổi trời mệnh thọ như tùng bách
    Bốn mùa xanh ngát trăng gió nhàn
    Người bảo cá ngao nay ra biển
    Một giấc nam kha lại kinh hoàng

    Mệnh rất thọ sức khoẻ tốt sống lâu như cây tùng cây bách xanh tươi bốn mùa, ngẫm lại cuộc đời trải qua nhiều thăng trầm khốn khổ mà thấy kinh hoàng, hưởng an nhàn sung sướng ngắn ngủi như giấc Nam kha (mộng Nam Kha, giấc mơ dưới gốc cây hòe, để chỉ cuộc đời là phù du ảo mộng; công danh phú quí như giấc chiêm bao ngắn ngủi).
     
  13. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    cái này tính ra đủ 100 que up sẽ mệt đây
     
  14. Thanh Tùng

    Thanh Tùng Thành viên Bị cấm

    hơ, anh có bản w ko? hay ngồi gõ tay??? gõ hết cả cái này ấy ợ :(( thật là hãi hùng :((
     
  15. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    cái này là bác phong lan chuyển cho tớ được 50 quẻ rồi còn 50 quẻ chưa đánh máy được
     
  16. Thanh Tùng

    Thanh Tùng Thành viên Bị cấm

    thế thì ngồi đánh dần dần à???? :((
     
  17. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    biết làm sao được
     
  18. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    Quẻ Số 3: Lôi Hỏa Phong
    ________________________________________
    THiÊN TRỆ TiNH
    Giờ Bính Tý: Cách Du lân 鱗 xuất chiểu 沼 (Cá ra ao chơi)
    •Giải: Bảo 保 hữu đại chí tích hồ bất đắc kỳ sở (Có ôm giữ chí lớn tiếc rằng chẳng được tới nơi chốn)
    Giờ Bính Dần: Cách Phong nhập hoa lâm (Ong vào rừng hoa)
    •Giải: Nhân cực tiệm lợi 嶄利 tu phòng tẩu nhập tà đồ (Người rất lanh lợi nên phòng đi vào con đường bất chính).

    THiÊN HOẢNG TiNH
    Giờ Bính Thìn: Cách Loan Phụng thê ngô 梧(Loan Phụng đậu cây ngô đồng)
    •Giải: Hữu cao thân khả phối nhi bất đắc kỳ lực (Có người thân cao trọng khá sánh đôi nhưng không đắc lực).
    Giờ Bính Ngọ: Cách Thạch thượng kim hoa (Hoa vàng nở trên đá)
    •Giải: Đồ hữu hư danh hào vô thực tế (Chỉ được hư danh không có chút thực tế).

    THiÊN HƯƠU TiNH
    Giờ Bính Thân: Cách Thiển 扁 thủy hành chu (Đi thuyền trên nước cạn)
    •Giải: Tác sự tân khổ nan vọng tốc hiệu 效 (Làm việc gian khổ nhưng khó được công hiệu kết quả mau chóng).
    Giờ Bính Tuất: Cách Y cẩm kỵ lư (Mặc áo gấm cưỡi lừa)
    •Giải: Đắc lợi hoàn hương vãn cảnh tiêu dao (Được lợi trở về làng cảnh già an nhàn)

    PHÁN ĐOÁN:
    •Thử mệnh mãi nghệ nghiệp công xảo chi tinh, học thuật thanh minh chi tú 秀, cô hựu cô bất liễu 了 tục hựu tục bất liễu, hoạn nạn chung hung bất thành hung, thành lập xứ phúc bất vi phúc, cao nhân khâm kính tiểu bối đố hiềm, năng lập cương kỷ 綱紀 hội thẩm pháp độ, tự tại xứ tầm xuất bất tự tại, hoan hỉ xứ biến tác nhất tràng sầu, huynh đệ hữu nhược vô, thân thích bất đáo đầu, kiện kiện thân thủ ban ban tự tạo, giai Tạo hóa sở chí.
    •Mệnh này là sao nghề nghiệp thợ khéo léo tinh xảo, là vẻ tốt đẹp của học thuật trong sáng, trong cô đơn lại chưa hẳn là cô đơn, cõi trần tục lại chưa hẳn là nơi trần tục, trong hoạn nạn xấu chẳng thành xấu, chỗ thành lập phúc lại chẳng là phúc, người trên kính trọng yêu mến kẻ dưới nghi kỵ ganh ghét, hay dựng ra giường mối xét lập nên khuôn phép, chốn tự tại tìm ra chốn không tự tại, nơi vui mừng biến thành một dẫy buồn sầu, anh em có mà như không, người thân thích trong gia đình chẳng quay đầu đoái hoài giúp đỡ, mọi sự kiện đều tự tay làm nên, đều do Tạo hóa mà đến thế.

    Cách chung cho 06 tuổi
    MÃ QUÁ XUYÊN SƠN CÁCH
    (Ngựa đi qua sông núi).

    Cao phong thiên lý khởi ba đào
    Nhất phiến Thiên cơ đởm khí cao
    Vân hán nhạn hồng song dực kiện
    Sương hàn tùng bách nhất chi kiên
    Doanh cầu đa lợi đa thành bại
    Bồi chung xuân hoa chuyển tịch liêu
    Tá vấn tiền trình vinh đạt sự
    Tịch dương ảnh lý thái tiên đào

    Gío cao ngàn dặm nổi sóng dồn
    Một mảnh cơ trời đởm khí cao
    Mây trời Hồng nhạn đôi cánh khoẻ
    Giá lạnh bách tùng cành bền vững
    Kinh doanh nhiều lợi nhiều thành bại
    Xuân đến trồng hoa mà vắng lặng
    Ướm hỏi tiền trình việc vinh đạt
    Trong ánh chiều tà hái đào tiên

    Tuổi Giáp cho 06 giờ Bính: Chỉ có giờ Tuất là tốt, giờ Thìn trung bình, các giờ khác vất vả, kém. Cuộc đời nhiều thăng trầm, nhờ chí khí cao có sức khoẻ lại bền lòng nên sự nghiệp dẫu nhiều lần thành rồi bại vẫn kiên trì xây dựng lại, đến cuối cùng cũng thành đạt và được hưởng an nhàn.
     
  19. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    HÀNH TÀNG :
    Hồi thủ giang san thiên vạn lý
    Hương quan vạn lý lộ siêu siêu 超
    Hưu thán vinh nhục bình sinh sự
    Vãn 晚 cảnh phong lưu khí tượng cao

    Quay đầu non sông ngàn vạn dặm
    Làng nước vạn dặm đường xa thẳm
    Đừng than vinh nhục việc hàng ngày
    Cuối đời phong cao khí tượng cao

    CƠ NGHiỆP :
    Tiêu dao đài thượng quang minh Nguyệt
    Độc bộ vân gian Nhật thượng sơn
    Sinh lai bất toại bình sinh chí
    Chung thị tâm nhàn tính bất nhàn

    Dạo bước đài cao xem trăng sáng
    Một mình lên mây mặt trời lên cao
    Từ lúc sinh ra không toại ý
    Sau cùng tâm nhàn tính chẳng nhàn.

    Đường đời công danh sự nghiệp thăng trầm, xa quê đơn thân tự lập vất vả nhiều mới tạo dựng lên cơ nghiệp, chỉ vì từ lúc sinh ra không toại ý, đến cuối cùng cũng có danh phận nhỏ
     
  20. nam sơn đạo nhân

    nam sơn đạo nhân Active Member

    HUYNH ĐỆ :
    Đường lệ hoa khai phong vũ thì
    Tây tường thúy chúc tựa y y 猗猗
    Nhạn hành giai bất Đông Tây khứ
    Nhất cá cô Hồng Độc tự phi

    Hoa đường lệ nở lúc mưa gió
    Tường bên Tây liễu xanh rờn rượp
    Nhạn bay đều chẳng đi Đông Tây
    Một cánh chim Hồng tự bay đi

    Anh chị em lúc cha mẹ sinh thời còn vui vẻ quây quầng, sau chia ly mỗi người một phương, một người rời đi xa, chị em gái như hoa đẹp nở vào lúc mưa gió.

    HÔN NHÂN :
    Hưu nghĩ Phượng Loan tân thịnh sự
    Khởi kỳ phong cảnh hảo tiêu điều
    Trùng 重 tài Đào Lý sinh Tùng tử
    Đan Quế đường tiền trưởng dị miêu

    Chớ nghĩ Phượng Loan việc mới thịnh
    Há rằng phong cảnh ngày tiêu điều
    Trồng cây Đào Lý sinh Tùng con
    Trước nhà Đan Quế giống lớn, lạ

    Đừng nghĩ hôn nhân phải sánh duyên cùng Loan Phượng mới xứng, mà nên nghĩ rằng cảnh nhà đã suy tàn không còn xứng hợp như trước nữa, tuy kết hôn với người bình dân như cây Đào cây Lý, mà lại sanh con là quý tử ví như cây Tùng (quân tử) thơm tho quý hiển như cây Đan cây Quế.
     

Chia sẻ trang này